Chế độ thai sản dành cho lao động nam năm 2021
Em muốn hỏi về chế độ thai sản dành cho lao động nam năm 2021. Vợ em mổ đẻ ngày 01-01-2021. Theo luật bảo hiểm thì em được nghỉ 7 ngày. Cho em hỏi là 7 ngày đó có tính chủ nhật không ạ? Vì đây là ngày nghỉ hàng tuần của em. Mỗi ngày nghỉ em được bảo hiểm trả cho bao nhiêu tiền thế ạ? Vợ em không đóng bảo hiểm thì em được thêm tiền gì không ạ? Em cần hồ sơ gì để hưởng chế độ? Em cảm ơn!
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao lâu?
- Thời gian giải quyết chế độ thai sản theo quy định hiện hành
Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về thai sản dành cho lao động nam của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chế độ thai sản dành cho lao động nam nghỉ chăm vợ sinh có tính ngày chủ nhật không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về chế độ thai sản dành cho lao động nam như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.
Theo đó, khi vợ bạn sinh mổ mà bạn đang đóng bảo hiểm thì bạn được nghỉ 7 ngày làm việc. 07 ngày nghỉ ngày sẽ không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần. Trong khi đó, bạn cho biết bạn được nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật. Vì thế này đó sẽ không được tính vào thời gian nghỉ chăm vợ sinh của bạn.
Thứ hai, về chế độ thai sản nam năm 2021 khi nghỉ chăm vợ sinh
Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”
Theo đó, mỗi ngày nghỉ chăm vợ sinh bạn sẽ nhận được số tiền trợ cấp từ cơ quan BHXH như sau:
100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản / 24 ngày
Trường hợp đóng chưa đủ 6 tháng thì tính bằng:
100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản / 24 ngày
Thứ ba, về trợ cấp 01 lần khi vợ không đóng bảo hiểm
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Vấn đề này được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;…”
Như vậy, trường hợp vợ bạn không có đóng bảo hiểm nhưng bạn đã đóng được đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong 12 tháng trước sinh thì bạn sẽ được nhận trợ cấp 01 lần khi vợ sinh con.
Vợ bạn sinh con ngày 01/01/2021; thời điểm này lương cơ sở đang là 1.490.000 đồng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP) nên mức hưởng trợ cấp của bạn sẽ là 2.980.000 đồng.
Thứ tư, về hồ hưởng chế độ thai sản dành cho lao động nam
Căn cứ Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định:
“2.2.4. Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ như nêu tại tiết 2.2.4 điểm này”.
Theo đó, hồ sơ mà bạn cần chuẩn bị để đề nghị giải quyết chế độ gồm có:
– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con;
– Giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật (nếu giấy khai sinh không thể hiện).
Bạn chỉ cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ trên để giải quyết cả chế độ nghỉ chăm vợ sinh và trợ cấp 01 lần.
Nếu còn vướng mắc về thai sản dành cho lao động nam bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 19006172 để được tư vấn, giải đáp.
--> Lao động nam có thể chia ngày nghỉ thai sản làm nhiều lần không
- NLĐ bị TNLĐ đã được hưởng BHYT có được hưởng chế độ TNLĐ không?
- Lĩnh tiền bảo hiểm chế độ thai sản được bao nhiêu theo quy định hiện hành?
- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định như thế nào?
- Thời gian tối đa được nghỉ dưỡng sau hút thai năm 2021 là bao lâu?
- Có được hủy sổ bảo hiểm cũ để đóng vào sổ mới?