Không còn đóng BHXH có được hưởng chế độ thai sản không?
Chào các anh/chị tư vấn. Em đi dạy hợp đồng có đóng bảo hiểm từ tháng 9/2019 đến hết tháng 7/2020. Hết tháng 7 em hết hợp đồng lao động với trường đồng nghĩa với việc em không còn đóng bảo hiểm nữa. Đầu tháng 12/2020 em dự sinh. Trường hợp của em có được hưởng chế độ thai sản không? Thời hạn nộp hồ sơ và nơi nộp hồ sơ được quy định như thế nào? Xin cảm ơn.
- Hồ sơ hưởng thai sản gồm giấy tờ gì và thời hạn nộp hồ sơ là bao lâu?
- Cam kết không sinh con sau 3 năm ký HĐLĐ có được hưởng thai sản?
Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, không còn đóng BHXH có được hưởng chế độ thai sản không?
Căn cứ điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn đi dạy hợp đồng có đóng bảo hiểm từ tháng 9/2019 đến hết tháng 7/2020. Hết tháng 7 bạn hết hợp đồng lao động với trường đồng nghĩa với việc bạn không còn đóng bảo hiểm nữa. Đầu tháng 12/2020 bạn dự sinh nên 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 12/2019 đến tháng 11/2020. Thời gian này bạn đã đóng được 8 tháng BHXH nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mặc dù không còn tham gia đóng BHXH nữa.
Thứ hai, thời hạn nộp hồ sơ và nơi nộp hồ sơ giải quyết chế độ thai sản
Căn cứ Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.”
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Như vậy, theo quy định trên thì đối với trường hợp bạn đã nghỉ việc thì pháp luật không đặt ra thời hạn nộp hồ sơ thai sản. Do đó, bạn có thể nộp hồ sơ càng sớm càng tốt để đảm bảo quyền lợi của mình.
Bên cạnh đó, bạn sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan BHXH ơi mà bạn có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để được giải quyết.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Hưởng chế độ thai sản nghỉ việc trước khi sinh thì cần nộp giấy tờ gì?
Nghỉ việc trước khi sinh thì được hưởng mấy tháng thai sản
- NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã được hưởng lương hưu hay chưa?
- Hồ sơ hưởng ốm đau khi cả cha và mẹ đều nghỉ chăm sóc con ốm
- 12 tháng trước khi sinh để hưởng chế độ thai sản được xác định như thế nào?
- Khi người vợ sinh con thì chồng có được hưởng chế độ nghỉ chăm vợ hay không?
- Hồ sơ để làm thủ tục chốt sổ BHXH sau khi hưởng xong TCTN