Người sử dụng lao động đóng BHXH cho nhân viên theo mức lương nào
Người sử dụng lao động đóng BHXH cho nhân viên theo mức lương nào? Cho em hỏi bình thường các doanh nghiệp sẽ đóng BHXH cho nhân viên dao động khoảng bao nhiêu % tiền BHXH cho 1 NLĐ ạ? Giám đốc có bắt buộc phải đóng BHXH không ạ ? Và nếu đóng thì mức lương thường dao động khoảng tầm nào ạ ?
- Các khoản phụ cấp nào được tính để đóng bảo hiểm xã hội?
- Các khoản bổ sung khác làm căn cứ đóng BHXH là gì?.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Đóng BHXH cho nhân viên của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức Đóng BHXH cho nhân viên
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về các mức đóng BHXH như sau:
– Người lao động hằng tháng đóng 8% vào quỹ hưu trí, tử tuất;
– Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 17,5%, trong đó:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất;
+ 0,5% vào quỹ tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp.
Như vậy, dựa theo quy định trên thì người lao động và người sử dụng lao động có tổng mức đóng bảo hiểm xã hội là 25,5%.
Ngoài ra, khi báo tăng lao động tham gia đóng BHXH thì Người sử dụng lao động và người lao động phải đóng BHYT và BHTN theo tỉ lệ sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
– Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
– Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
Như vậy tổng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và đơn vị là 2%.
Đồng thời, ăn cứ theo khoản 1 điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì người sử dụng lao động và người lao động có tổng mức đóng bảo hiểm y tế bằng 4,5% mức tiền lương tháng; trong đó:
– Người sử dụng lao động đóng 3%;
– Người lao động đóng 1,5%.
Như vậy, theo Quyết định 595/QĐ-BHXH thì tổng mức đóng bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm y tế người lao động và công ty là 32%.
Thứ hai, về việc đóng bảo hiểm xã hội của giám đốc công ty
Căn cứ tại điểm h khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
“Người quản lý doanh nghiệp” được giải thích, quy định tại khoản 18 điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
18. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, theo quy định trên thì giám đốc thuộc đối tượng là người quản lý doanh nghiệp. Theo đó; nếu giám đốc công ty có hưởng tiền lương thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thứ ba, về mức lương làm căn cứ Đóng BHXH cho nhân viên
Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
“2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở“.
Đồng thời, Căn cứ theo Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.”
Như vậy:
Người lao động thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì hàng tháng sẽ phải đóng bảo hiểm trên mức lương theo thỏa thuận trong hợp đồng và bao gồm cả phụ cấp.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. Tuy nhiên, trường hợp tiền lương tháng cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì mức đóng bảo hiểm xã hội tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về Đóng BHXH cho nhân viên vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Mức tiền lương tháng tối đa để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho người lao động
- Điền mẫu 01B-HSB cho người lao động hưởng chế độ thai sản khi bị sẩy thai
- Đóng BHTN từ năm 2009 thì được mấy tháng trợ cấp thất nghiệp?
- Bổ sung thêm thông tin vào giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
- Lao động nữ có được lựa chọn ngày nghỉ khám thai hay không?