Quyền lợi của lao động nữ khi thai chết lưu
Mình có thắc mắc về vấn đề quyền lợi của lao động nữ khi thai chết lưu. Công ty mình đang có trường hợp nữ nhân viên nghỉ thai sản do hút thai (thai chết lưu). Bạn ấy mang thai 7 tuần. Công ty mình đã giải quyết cho bạn ấy nghỉ dưỡng tại nhà 20 ngày bắt đầu từ ngày 05/02/2021. Vậy cho mình hỏi rằng, bạn ấy có được hưởng hỗ trợ tiền bạc gì từ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế không?
Và trong tháng 2 này bạn ấy có được hưởng lương bình thường không? có đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp bình thường không?
Bạn ấy tham gia các khoản bảo hiểm tại công ty mình từ tháng 11/2020. Trước tháng 11/2020 thì bị gián đoạn 1 thời gian không tham gia Bảo hiểm, tức là chỉ mới tham gia bảo hiểm được 3 tháng thôi.
Để được hưởng các chế độ theo luật (nếu được) thì cần làm biểu mẫu gì?
- Thời hạn nộp hồ sơ giải quyết chế độ thai sản
- Tính thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thai lưu
- Mới tham gia bảo hiểm có được hưởng chế độ thai sản khi thai lưu
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi, với câu hỏi về: Quyền lợi của lao động nữ khi thai chết lưu của bạn Tổng đài tư vấn xin được giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Thứ nhất, về quyền lợi BHXH đối với lao động nữ khi thai chết lưu:
Để được hưởng quyền lợi về BHXH khi thai chết lưu thì người lao động tại thời điểm thai chết lưu phải có tham gia BHXH.
Căn cứ điểm b Khoản 1,khoản 2 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
” Điều 33.Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”
Như vậy, nhân viên của bạn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu 7 tuần tối đa là 20 ngày kể cả ngày nghỉ lễ, Tết, hằng tuần.
Thứ hai, về mức hưởng BHXH khi thai chết lưu:
Căn cứ quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản……
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày..”
Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu = (Mức lương bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) : 30 x 20 ngày.
Thứ ba, quyền lợi về BHYT khi thai chết lưu:
Căn cứ Khoản 5 Điều 23 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014
“Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.”
Như vậy, trường hợp do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi thì vẫn được hưởng BHYT khi thai chết lưu.
Theo thông tin bạn cung cấp, nhân viên công ty bạn tham gia BHYT theo đối tượng người lao động, do đó, căn cứ Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 quy định:
“Điều 22.Mức hưởng bảo hiểm y tế
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.”
Như vậy, nhân viên của bạn sẽ được quỹ BHYT chi trả 80% chi phí khám chữa bệnh trong phạm vi mức hưởng khi đi đúng tuyến.
Thứ tư, về việc đóng BHTN, BHXH:
Căn cứ Khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
“Điều 11.Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì nhân viên nữ nghỉ việc từ 5/4 đến ngày 24/4 là đủ 20 ngày. Trong thời gian này thì nhân viên của bạn đã nghỉ đủ 14 ngày làm việc. Do đó, công ty bạn và nhân viên không phải đóng BHTN, BHXH.
Thứ năm, về việc hưởng lương và đóng BHYT trong thời gian nghỉ việc do thai chết lưu:
Đối với vấn đề hưởng lương: căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 3.Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.“
Như vậy, những ngày nghỉ thai sản do thai chết lưu thì không hưởng lương; mà được hưởng bảo hiểm xã hội.
Đối với BHYT: căn cứ Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH:
“Điều 42.Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.“
Như vậy, nhân viên công ty bạn nghỉ việc hưởng thai sản 14 ngày làm việc trở lên; sẽ do cơ quan BHXH đóng BHYT.
Cuối cùng, về thủ tục hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì:
“2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, trong trường hợp của bạn khi phá thai bệnh lý, bạn cần nộp cho doanh nghiệp những giấy tờ sau đây:
+ Giấy ra viện trong trường hợp điều trị nội trú;
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH trong trường hợp điều trị ngoại trú.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận:
Nhân viên của bạn vẫn được hưởng quyền lợi BHYT, BHXH khi thai chết lưu.
Trong tháng 4 này thì bạn và nhân viên không phải đóng BHXH, BHTN. Còn BHYT vẫn phải đóng.
Về hồ sơ: Nhân viên cần nộp GCN nghỉ việc hưởng BHXH cho công ty và công ty bạn lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội ( Mẫu 01b-hsb).
Trên đây là giải đáp về quyền lợi của lao động nữ khi thai chết lưu. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết :
Mức hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu
Cách tính mức hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu
Mọi thắc mắc liên quan đến quyền lợi của lao động nữ khi thai chết lưu. Vui lòng liên hệ Tổng đài 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Bồi thường cho người bị tai nạn lao động trong thời gian thử việc
- Mức tiền trượt giá năm 2021 khi tính chế độ cho người tham gia BHXH tự nguyện
- Hồ sơ hưởng chế độ phá thai bệnh lý có cần giấy chuyển tuyến?
- Có được tăng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng năm 2022?
- Người đang học nghề có được nhận bồi thường khi bị tai nạn lao động không?