Tạm ngừng đóng BHXH do dịch covid thì có được hưởng thai sản không
Em nghỉ sinh đứa đầu đến 6/2020 đi làm lại. Sau đó em lỡ có thai. Em dự sinh 20/11/2021. Đóng bảo hiểm tới 3/2021. Do dịch không có khách nên khách sạn em tháng 4 sẽ cho nghỉ không lương và không đóng bảo hiểm. Vậy em có nhận được bảo hiểm thai sản không? Nếu trường hợp khách sạn em không cho em nghỉ không lương mà thuộc vào danh sách người lao động tạm ngừng đóng BHXH do dịch Covid 19 thì em sau này sinh em có được hưởng chế độ thai sản không? Sau này sinh hồ sơ thai sản cần chuẩn bị những gì?
- Cách tính mức hưởng trợ cấp thai sản năm 2020 như thế nào?
- Thời hạn chi trả tiền thai sản cho lao động nữ năm 2020
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Thời gian 12 tháng trước sinh được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“1. a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”.
Bạn cho biết dự sinh của bạn là vào tháng 20/11/2021 nhưng công ty đang cho bạn nghỉ việc không lương từ tháng 4/2021 nếu công ty cho bạn nghỉ không lương không đóng BHXH đến lúc sinh thì 12 tháng trước sinh của bạn được xác định từ tháng 11/2020 đến tháng 10/2021. Trong khoảng thời gian này bạn mới chỉ đóng được 5 tháng bảo hiểm xã hội nên bạn không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đơn vị xin tạm ngừng đóng BHXH
Điểm b Mục 1 Công văn số 860/BHXH-BT có hướng dẫn như sau:
“1… b) Tiếp nhận, giải quyết ngay hồ sơ đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đến tháng 06 năm 2020 khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp và không tính lãi theo quy định. Trong trường hợp đến hết tháng 06/2020 dịch Covid-19 vẫn chưa thuyên giảm, nếu doanh nghiệp có đề nghị thì kịp thời phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh, thành phố gửi BHXH Việt Nam để xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đến tháng 12 năm 2020.”
Như vậy, theo hướng dẫn tại công văn này thì nếu trường hợp công ty của bạn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 thì có thể đề nghị tạm ngừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Do đó, BHXH không có hướng dẫn doanh nghiệp được tạm ngừng đóng quỹ ốm đau, thai sản, TNLĐ – BNN, BHYT, BHTN nên việc tạm ngừng đóng BHXH của công ty bạn không ảnh hưởng đến thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản của bạn.
Thứ ba, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con…”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn nộp hồ sơ hưởng thai sản thì chỉ cần nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh cho công ty.
Nếu còn vướng mắc về Tạm ngừng đóng BHXH do dịch covid thì có được hưởng thai sản không bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 về chế độ thai sản 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
–> Giấy tờ hưởng thai sản khi đã thôi việc gồm những gì?
- Bị ung thư vòm họng có được nhận BHXH một lần khi đóng hơn 20 năm?
- Nhận trợ cấp mai táng phí trong năm 2021 cần giấy tờ gì?
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
- Thẻ bảo hiểm y tế ghi sai thông tin về giới tính thì phải làm gì?
- Có được bảo lưu thời gian đóng BHXH khi không hưởng TCTN không?