19006172

Có phải đóng BHTN khi làm việc theo thời hạn 9 tháng?

Có phải đóng BHTN khi làm việc theo thời hạn 9 tháng?

Cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Bây giờ em đi làm việc theo thời hạn 9 tháng tại 1 công ty có vốn nước ngoài tại Việt Nam vậy thì có phải đóng BHTN không? Mức tiền lương tối đa có thể đăng ký đóng BHTN là bao nhiêu tiền?



Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể cho bạn như sau:

Thứ nhất, có phải đóng BHTN khi làm việc theo thời hạn 9 tháng cho công ty có vốn nước ngoài?

Căn cứ vào điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.”

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn là công ty bạn đang làm việc là công ty có vốn nước ngoài tại Việt Nam thì sẽ hoạt động trên lãnh thổ và đăng ký kinh doanh tại Việt Nam nên sẽ có trách nhiệm đóng BHTN cho người lao động.

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn làm việc theo thời hạn 9 tháng ở công ty có vốn nước ngoài tại Việt Nam thì bạn thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHTN, bởi bạn làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 03 đến dưới 12 tháng. Do đó, bạn thuộc đối tượng phải đóng BHTN theo quy định.

Thứ hai, mức tiền lương tối đa có thể đăng ký đóng BHTN là bao nhiêu?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 58 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.”

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng

1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.”

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu tới trường hợp của bạn thì mức lương cao nhất để đóng BHTN của bạn sẽ bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng. Cụ thể, mức lương cao nhất để đóng BHTN theo từng vùng như sau:

  • Vùng I: 4.420.000 x 20 = 88.400.000 đồng/tháng
  • Vùng II: 3.920.000 x 20 = 78.400.000 đồng/tháng
  • Vùng III: 3.430.000 x 20 = 68.600.000 đồng/tháng
  • Vùng IV: 3.070.000 x 20 = 61.400.000 đồng/tháng

Do đó, mức tiền lương tối đa bạn có thể đăng ký đóng BHTN theo từng vùng như trên.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

Sau khi nghỉ việc hưởng bao nhiêu tháng thất nghiệp?

Mức tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động

luatannam