19006172

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng thai sản theo quy định hiện hành

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng thai sản theo quy định hiện hành

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng thai sản? Em đóng bảo hiểm từ tháng 6 năm nay. Em sinh con ngày 15/12 thì có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản không ạ? Nếu được thì em được nhận bao nhiêu tiền? Em cần chuẩn bị hồ sơ gì? Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng thai sản là cơ quan nào? Em vẫn đang làm việc ở công ty ạ.



Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng thai sản

Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng thai sản của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định hiện hành:

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Đồng thời, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định:

“1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”

Vì bạn không nêu rõ, bạn có đóng BHXH tháng 12 hay không nên sẽ có các trường hợp sau:

+) Trường hợp 1: tháng 12 bạn có đóng BHXH thì 12 tháng trước sinh của bạn được xác định như sau: từ 01/2019 đến 12/2019. Bạn cho biết bạn đóng BHXH từ 06/2019 thì trường hợp này bạn đóng BHXH được 07 tháng.

+) Trường hợp 2: tháng 12 bạn không đóng BHXH thì 12 tháng trước sinh của bạn được xác định từ 12/2018 đến 11/2019. Và trường hợp này bạn đóng BHXH được 06 tháng.

Như vậy, cả hai trường hợp trên bạn đều đóng BHXH từ 06 tháng trở lên. Do đó, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Thứ hai, mức hưởng chế độ thai sản:

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”

Như vậy, bạn đóng BHXH đủ 06 tháng thì số tiền bạn được hưởng sẽ là: số tiền lương theo tháng của bạn X 06 tháng đóng BHXH.

Ngoài ra, theo Điều 38 của Luật này bạn còn được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 lần mức lương cơ sở. Theo đó, từ ngày 1/7/2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Do đó, bạn sẽ được hưởng là 2 980 000 đồng (Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP).

Thứ ba, hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

Căn cứ theo mục 2,1 khoản 2 của Quyết định 166/QĐ-BHXH, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

+) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

+) Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

+) Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

+) Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

Thứ tư, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng thai sản theo quy định hiện hành:

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng thai sản như sau:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản của bạn sẽ không nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH mà bạn phải nộp hồ sơ này cho người sử dụng lao động. Sau khi nhận đủ hồ sơ từ bạn người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm nộp hồ sơ của bạn lên cơ quan BHXH.

Nếu còn vướng mắc về Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng thai sản bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

-> Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đã thôi việc mới nhất

luatannam