Hướng dẫn cách xử lý khi NLĐ mượn hồ sơ của người khác đi làm
Trên thực tế: Có quá nhiều trường hợp người lao động chưa đủ tuổi mượn hồ sơ của người khác để đi làm và có tham gia BHXH. Điều này dẫn đến: NLĐ cho mượn hồ sơ, không biết về việc thông tin nhân thân của mình bị người khác lấy để ký HĐLĐ và tham gia BHXH nên sau này khi đi giải quyết các quyền lợi bảo hiểm mới phát hiện ra bản thân có 02 sổ BHXH. Chính vì thế, rất nhiều hồ sơ bị treo và không có phương án giải quyết.
Ngày 31/05/2022 Bộ Lao động – Thương binh và xã hội đã ra Công văn số 1767/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn “về việc người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động”. Trước đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng ra Văn bản hướng dẫn số 880/BHXH-ST ngày 16/03/2016 hướng dẫn “về việc mượn hồ sơ tư pháp”. Vậy, bằng 02 văn bản trên, nếu NLĐ mắc phải trường hợp bị treo sổ BHXH do mượn hồ sơ thì cần xử lý như sau:
- Mượn hồ sơ đóng bảo hiểm xã hội bị xử phạt như thế nào?
- Cho người khác mượn hồ sơ để tham gia bảo hiểm giải quyết như thế nào?
- Mượn hồ sơ đóng bảo hiểm xã hội bị xử phạt như thế nào?
VIDEO: HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ LÝ KHI MƯỢN HỒ SƠ THAM GIA BHXH
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tới Tổng đài tư vấn. Câu hỏi của bạn được về mượn hồ sơ đóng bảo hiểm xã hội bị xử phạt như thế nào; chúng tôi tư vấn như sau:
Về bản chất: Khi mượn hồ sơ tư pháp của người khác để đi làm và ký kết Hợp đồng lao động cũng như tham gia Bảo hiểm xã hội là vi phạm quy định của pháp luật về lao động. Hay nói cách khác, trường hợp người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động 2019 và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động đây là trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
Thẩm quyền tuyên bố HĐLĐ vô hiệu: Thực hiện theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Bộ luật Lao động và mục 3 Chương III của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Theo đó, Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Lao động và Điều 10 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. Tại khoản 4 Điều 10 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định: “Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự”.
Như vậy, để giải quyết việc mượn hồ sơ cá nhân để ký kết HĐLĐ và tham gia Bảo hiểm xã hội cần làm theo các bước như sau:
Bước 01: Người lao động (người mượn hồ sơ hoặc người cho mượn hồ sơ) làm đơn hoặc trực tiếp đến Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh nơi người mượn hồ sơ làm việc để trình báo. Sau đó Sở LĐ – TB & XH sẽ tiến hành kiểm tra, lập biên bản và Xử phạt vi phạm hành chính đối với người mượn hồ sơ đồng thời ra Văn bản kết luận đề nghị Cơ quan BHXH hiệu chỉnh thông tin người tham gia.
Bước 02: Người lao động (người mượn hồ sơ hoặc người cho mượn hồ sơ) làm đơn đến TAND nơi Người sử dụng lao động giao kết hợp đồng với người lao động đi mượn hồ sơ để tuyên hợp đồng lao động vô hiệu đồng thời giải quyết các hệ quả khi Hợp đồng lao động vô hiệu Toàn bộ.
Bước 03: Sau khi hoàn tất các quy trình nêu tại Bước 01 và Bước 02, người lao động làm hồ sơ tại Cơ quan BHXH nơi người lao động mượn hồ sơ đóng Bảo hiểm xã hội để giải quyết, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai TK1-TS.
+ Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh do cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch cấp theo quy định và chứng minh thư/thẻ căn cước/hộ chiếu.
+ Sơ yếu lý lịch khai lại của người mượn hồ sơ Có Xác nhận của người sử dụng lao động (đơn vị).
+ Bản Xác nhận của người sử dụng lao động về thời gian người lao động làm việc tại đơn vị Trong đó có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
+ Bản Cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của người CHO MƯỢN hồ sơ (trừ trường hợp đã chết) có chứng thực của chính quyền địa phương nơi thường trú (hộ khẩu).
+ Bản Cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của người MƯỢN hồ sơ có chứng thực của chính quyền địa phương nơi thường trú (hộ khẩu).
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Tham gia bảo hiểm xã hội khi đang làm việc cùng lúc tại công ty
- Có được tham gia bảo hiểm xã hội tại hai công ty hay không?
Nếu trong quá trình giải quyết còn có vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Những trường hợp chỉ thực hiện hai chế độ hưu trí, tử tuất theo quy định
- Quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
- Tính tiền lãi khi chậm nộp tiền truy thu bảo hiểm xã hội?
- Tiền lương trung bình để hưởng trợ cấp được tính như thế nào?
- Sắp sinh con nhưng đã nghỉ việc ở công ty có được hưởng thai sản?