Nội dung câu hỏi:
Bạn cho mình hỏi nhờ xíu. Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu. Là 62 tuổi. Nhưng chưa đóng đủ 20 năm để lãnh hưu (mới đóng được 18 năm). Vậy nếu người Lao động bị cho thôi việc, có làm hồ sơ lãnh thất nghiệp được không? Nếu được thì sau khi lãnh thất nghiệp, công ty nhận vào làm lại thì có ổn không ạ? Có bất hợp lý không ạ? Vì mình cũng muốn hướng có lợi cho người lao động. Mình cảm ơn bạn.
- Đóng BHXH tự nguyện 1 lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu
- Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hiện hành
- Điều kiện hưởng Trợ cấp thất nghiệp năm 2024
VIDEO: LÃNH LƯƠNG HƯU HAY NHẬN BHXH 1 LẦN LỢI HƠN
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về Lãnh BHTN khi đủ tuổi nhưng chưa đủ năm đóng BHXH về hưu; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Có được lãnh BHTN khi đã 62 tuổi nhưng chưa đóng đủ năm hưởng lương hưu?
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;”
Theo quy định trên, người lao động muốn nhận được trợ cấp thất nghiệp thì cần phải chấm dứt HĐLĐ hợp pháp và chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu. Do đó, trong trường hợp này: NLĐ bên bạn đã 62 tuổi (đủ tuổi nghỉ hưu) nhưng mới đóng được 18 năm BHXH (chưa đủ 20 năm về hưu) nên vẫn đáp ứng điều kiện hưởng Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Thủ tục – hồ sơ lãnh Trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Bước 01: Ngươi lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ gồm những giấy tờ như sau:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
3. Sổ bảo hiểm xã hội đã được xác nhận đầy đủ quá trình đóng;
4. Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
Lưu ý: Thời hạn nộp hồ sơ theo Điều 46 Luật việc làm năm 2013 là 03 tháng kể từ ngày bạn nghỉ việc, vậy bạn nghỉ việc ngày 13/10/2022 thì hạn nộp hồ sơ cuối cùng của bạn là 13/01/2023. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ không được giải quyết chế độ thất nghiệp.
Bước 02: Bạn nộp bộ hồ sơ nêu tại Bước 1 đến Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh để được giải quyết chế độ.
Lưu ý, bạn có thể nộp hồ sơ tại bất kỳ Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh nào mà gần nhất với bạn để được giải quyết.
Bước 3: Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ cho người lao động
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 04: Chi trả trợ cấp thất nghiệp
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Sau khi làm BHTN có tiếp tục đi làm và đóng BH được không?
Căn cứ điểm a, b Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;”
Như vậy, khi thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc thì sẽ phải đóng bảo hiểm mà không giới hạn độ tuổi và giới hạn thời gian đóng BHXH. Khi nào NLĐ đáp ứng đồng thời 02 điều kiện đủ tuổi về hưu và đủ thời gian đóng BHXH về hưu thì sẽ hưởng lương hưu. Còn khi chưa đủ điều kiện về hưu vẫn được tiếp tục tham gia đóng BHXH bắt buộc khi ký kết HĐLĐ với NLĐ từ 1 tháng trở lên.
Do đó, trong trường hợp này: NLĐ nhận BHTN xong nhưng không muốn đóng 1 cục cho số năm còn thiếu để hưởng lương hưu thì có thể tiếp tục đi làm việc và đóng tiếp BHXH. KHi nào đóng đủ 20 năm BHXH sẽ được hưởng lương hưu.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
- Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất
- Nộp hồ sơ hưởng BHTN ở nơi khác nơi đã đóng bảo hiểm?
- NLĐ nghỉ việc khi vợ sinh con và NLĐ nam được hưởng trợ cấp 1 lần
- Nộp hồ sơ hưởng TCTN thì sau bao nhiêu lâu sẽ được giải quyết
- Thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề là bao lâu?
- Phụ cấp giáo viên trong thời gian nghỉ ốm đau năm 2021
- Bị xử lý buộc thôi việc có được cộng nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội?