Lương hưu của lao động nam
Tôi năm nay gần 61 tuổi, đang làm việc tại một công ty xây dựng. Sang năm 2023 tôi sẽ về hưu và tôi đã đóng bảo hiểm được 20 năm. Vậy cho tôi hỏi khi về hưu mức hưởng lương hưu của lao động nam như tôi được bao nhiêu?
- Dịch vụ tính chế độ hưu trí chính xác 100%
- Có được làm tròn thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu?
- Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bác; chúng tôi xin trả lời cho bác như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng lương hưu;
Căn cứ theo quy định tại khoản a điểm 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
Tuổi nghỉ hưu mới nhất được quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”
Trong trường hợp của bác, nếu sang năm 2023 bác đủ tuổi về hưu là 60 tuổi 9 tháng, đồng thời bác đã đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì bác đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về mức hưởng lương hưu;
Mức lương hưu hàng tháng của bác sẽ căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”
Dựa theo quy định của pháp luật, mức lương bác được nhận tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm của bác tương đương 45 % mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%. Do đó, bác không đóng dư thêm năm nào nên không được tính thêm % hưởng.
Như vậy, mức lương hưu bác được nhận là: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm.
Bác có thể tìm hiểu về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: Cách tính bình quân lương hưu
Trên đây là bài viết về vấn đề Mức hưởng lương hưu của lao động nam mới nhất. Ngoài ra, bác có thể tham khảo bài viết sau:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản và thời gian nộp
Thời điểm hưởng lương hưu cho người lao động
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc về lương hưu của lao động nam; vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
- Phải làm thể nào khi muốn gộp 2 sổ bảo hiểm xã hội nhưng 1 sổ bị mất?
- Cách tính chế độ bảo hiểm xã hội khi bị ốm đau và thủ tục hưởng
- Mức tiền lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp cho doanh nghiệp
- Uỷ quyền nộp hồ sơ hưởng BHXH 1 lần khi đang ở nước ngoài
- Cách tính bảo hiểm xã hội một lần khi đóng bảo hiểm từ năm 2014