Nộp hồ sơ hưởng ốm đau muộn thì có được giải quyết không
Nộp hồ sơ hưởng ốm đau muộn thì có được giải quyết không. Trong công ty em có bạn xin ngày nghỉ khám bệnh từ hôm 6/2/2021 nhưng đến hôm nay 30/3/2021 bạn đó mới gửi để làm bảo hiểm xin ngày nghỉ có được tính không ạ? Khi nộp hồ sơ hưởng ốm đau cần phải có các giấy tờ gì? Sau bao nhiêu ngày nộp hồ sơ thì sẽ được giải quyết
- Thời gian nghỉ thêm sau khi xuất viện có được hưởng chế độ ốm đau?
- Xác định ngày nghỉ ốm đau như thế nào cho đúng?
Hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Nộp hồ sơ hưởng ốm đau muộn thì có được giải quyết không của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, nộp hồ sơ hưởng ốm đau muộn thì có được giải quyết không
Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, để được hưởng chế độ ốm đau thì công ty bạn cần nộp hồ sơ cho người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc tại công ty. Do đó, người lao động bên công ty bạn nghỉ ốm đau ngày 6/2/2021 nhưng đến tháng 30/03/2021 mới nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau thì đã bị quá hạn nộp hồ sơ.
Trường hợp bạn nộp chậm hồ sơ , vẫn được hưởng chế độ ốm đau nếu công ty bạn giải trình bằng văn bản nêu lý do chính đáng theo quy định tại Khoản 1 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản”.
Như vậy, mặc dù nộp muộn nhưng bạn vẫn có thể được giải quyết chế độ ốm đau nếu có giải trình với cơ quan BHXH. Hiện nay, tại mẫu 01B-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH (để đề nghị giải quyết trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe) có mục “Giải trình trong trường hợp nộp hồ sơ chậm”; bạn có thể trình bày rõ lý do nộp muộn ở mục này.
Thứ hai, về hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổ Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Như vậy, nếu người lao động bên công ty bạn điều trị nội trú thì phải nộp giấy ra viện còn điều trị ngoại trú thì nộp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho công ty. Công ty sẽ làm thêm mẫu 01B-HSB để gửi cơ quan BHXH cho bạn.
Thứ ba, thời hạn giải quyết, chi trả chế độ ốm đau
Căn cứ Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, khi bạn nộp hồ sơ cho công ty thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của bạn, công ty có trách nhiệm lập hồ sơ thai sản và nộp cho cơ quan BHXH.
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả
4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.”
Như vậy, trong trường hợp công ty bạn nộp hồ sơ thì thời gian giải quyết và chi trả của bạn tối đa là 06 ngày làm việc.
Trên đây là bài viết Nộp hồ sơ hưởng ốm đau muộn thì có được giải quyết không.
Nếu còn vướng mắc về Nộp hồ sơ hưởng ốm đau muộn thì có được giải quyết không; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Nghỉ hưởng ốm đau năm 2021 có phải đóng BHXH không?
- Các bước đăng ký bảo hiểm lần đầu cho công ty
- Điều chỉnh lương hưu khi có mức lương dưới 2 triệu đồng/tháng
- NLĐ có được hỗ trợ học 2 nghề khi đang hưởng TCTN không?
- Thẻ BHYT cận nghèo có được hỗ trợ tiền đi lại khi chuyển tuyến không?
- Có thể ủy quyền cho người khác thông báo kết quả tìm kiếm việc làm không?