Trễ hạn thông báo việc làm hàng tháng có được nhận BHTN không?
Tháng này em hưởng BHTN tháng cuối. Nhưng em bị trễ hạn thông báo việc làm hàng tháng mất mấy ngày so với lịch hẹn của trung tâm thì có được nhận BHTN nữa không? Nếu em không được nhận thì có được bảo lưu lại tháng trợ cấp này không ạ? Mấy nữa em đi làm công ty khác thì phải đóng thêm mấy tháng nữa thì đến lúc nghỉ mới được nhận tiền trợ cấp BHTN tiếp ạ? Em cám ơn!
- Các trường hợp không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm
- Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp có phải trả thẻ bảo hiểm y tế?
Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Trễ hạn thông báo việc làm hàng tháng của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, trễ hạn thông báo việc làm hàng tháng có được nhận BHTN không?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 19. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động”.
“Điều 20. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp”.
Dẫn chiếu quy định tại Điều 52 Luật Việc làm năm 2013 và Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH thì bạn chỉ có thể đến thông báo việc làm trễ 3 ngày làm việc nếu thuộc 01 trong các trường hợp sau:
– Ốm đau không thuộc Thông tư 46/2016/TT-BYT có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
– Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Nếu bạn không thuộc 01 trong các trường hợp nêu trên mà lại trễ hạn thông báo việc làm hàng tháng thì bạn sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp của tháng cuối cùng này.
Thứ hai, về vấn đề bảo lưu khi trễ hạn thông báo việc làm hàng tháng
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“2. Các trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu, bao gồm:
a) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
b) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
c) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
d) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì tháng mà bạn trễ hạn thông báo việc làm; bạn sẽ không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ứng với tháng trợ cấp thất nghiệp mà bạn không được nhận.
Thứ ba, về thời gian đóng bảo hiểm để được nhận trợ cấp thất nghiệp
Khoản 2 Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”
Theo đó, bạn cần đảm bảo đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì mới được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Nếu còn vướng mắc về Trễ hạn thông báo việc làm hàng tháng bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Bảo hiểm thất nghiệp có tự động bảo lưu không?
- Nghỉ dưỡng sức sau sinh có tính thứ 7 và chủ nhật không?
- Quy định về thời điểm tham gia BHYT 5 năm liên tục
- Mức chi trả đối với thẻ BHYT mã CC khi đến bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương
- Đi khám bệnh không đúng tuyến, mức hưởng BHYT như thế nào?
- Chế độ thai sản khi lao động nữ sinh đôi mà một con bị mất