19006172

Quy định đổi giấy phép lái xe từ hạng E sang hạng D

Quy định đổi giấy phép lái xe từ hạng E sang hạng D

Cho tôi hỏi vấn đề đổi giấy phép lái xe từ hạng E xuống hạng D: Tôi có giấy phép lái xe hạng E năm nay tôi 55 tuổi thì có được chuyển xuống giấy phép lái xe hạng D không? Thủ tục đổi như thế nào? Tôi có được lái xe giường nằm 30 chỗ không?



giấy phép lái xe hạng E

Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định đổi giấy phép lái xe từ hạng E sang hạng D:

Căn cứ Khoản 3 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:

“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe

3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.”

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn đủ 55 tuổi đối với nam hoặc 50 tuổi đối với nữ có giấy phép lái xe hạng E, nếu có nhu cầu tiếp tục lái xe thì bạn được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống. Trường hợp bạn 55 tuổi thì sẽ được phép đổi giấy phép lái xe từ hạng E sang hạng D nếu bạn đủ sức khỏe theo quy định.

Thứ hai, quy định thủ tục đổi giấy phép lái xe:

Căn cứ Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:

“Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:

a) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;

b) Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.

3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.”

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn muốn đổi giấy phép lái xe từ hạng E sang hạng D thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

+) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe

+) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh thư nhân dân có công chứng

+) Giấy khám sức khỏe của người lái xe

Thứ ba, về vấn đề bạn có được lái xe giường nằm 30 chỗ không?

Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);”

“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe

9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.”

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn có giấy phép lái xe hạng D thì bạn được lái xe giường nằm 30 chỗ.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

=> Lỗi chở hàng trong khoang chở khách và giấy phép lái xe hết hạn

 

luatannam