Mức phạt khi điều khiển xe tải của công ty nhưng Giấy phép lái xe hết hạn
Em điều khiển xe ô tô tải của công ty bị CSGT lập biên bản lỗi chạy quá tốc độ 6km/h và Giấy phép lái xe hết hạn 2 ngày. Cho em hỏi hai lỗi này thì em bị xử phạt bao nhiêu tiền? Phía công ty của em có bị xử phạt gì không
- Năm 2020 trễ hạn nộp phạt vi phạm giao thông bị xử lý thế nào?
- Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ 6 km/h
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h”
Như vậy, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô quá tốc độ 6 km/h thì bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thứ hai, quy định xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô khi giấy phép lái xe hết hạn 1 ngày
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ – CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;”
Như vậy, căn cứ theo quy định này, trong trường hợp của bạn bạn điều khiển xe ô tô tham gia giao thông nhưng phép lái xe đã hết hạn 1 ngày thì sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ – CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”
Như vậy, căn cứ theo quy định này, trong trường hợp của bạn giấy phép lái xe đã hết hạn 1 ngày sẽ bị tạm giữ phương tiện giao thông 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ ba, xử phạt lỗi giao xe ô tô cho người không có giấy phép lái xe điều khiển
Căn cứ điểm h, khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định như sau:
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Như vậy, theo quy định này thì với trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe ô tô của công ty nhưng Giấy phép lái xe của bạn hết hạn thì công ty bạn sẽ bị xử phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Mức xử phạt đối với hành vi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông
- Mức phạt khi lái xe bị lỗi chở hàng rơi vãi năm 2021
- Bỏ về khi CSGT yêu cầu kiểm tra giấy tờ sẽ bị xử phạt thế nào?
- Xử phạt chủ xe máy điện đưa xe không có Giấy đăng ký xe ra lưu thông
- Quy định mức phạt với lỗi trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép
- Xác định hiệu lực của biển cấm khi đi qua ngã tư