19006172

Ô tô không bật đèn chiếu sáng vào ban đêm bị phạt như thế nào?

Ô tô không bật đèn chiếu sáng vào ban đêm bị phạt như thế nào?

Cho em hỏi là tối hôm trước em đi xe ô tô nhưng không bật đèn chiếu sáng vào ban đêm thì bị yêu cầu dừng xe và lập biên bản vi phạm. Vậy với lỗi vi phạm này thì em sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Em xin nộp phạt tại chỗ luôn thì mấy anh cảnh sát giao thông không cho thì có đúng không? Nếu vậy em có được nộp phạt qua bưu điện không vì em ở tỉnh khác. Xin cảm ơn rất nhiều.



Ô tô không bật đèn chiếu sáng vào ban đêm

Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, ô tô không bật đèn chiếu sáng vào ban đêm bị phạt như thế nào?

Căn cứ vào điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định :

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;”

Như vậy, trong trường hợp bạn có hành vi điều khiển xe ô tô không bật đèn chiếu sáng vào ban đêm thhif bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Thứ hai, có được nộp phạt tại chỗ không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:

“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.”

Theo đó, một trong những điều kiện của nộp phạt tại chỗ là chỉ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức. Dẫn chiếu đến trường hợp bạn có mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nên việc cảnh sát giao thông không cho bạn nộp phạt tại chỗ là đúng quy định.

Thứ ba, về việc nộp phạt qua bưu điện

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt

2. Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt”.

Như vậy, nếu bạn cư trú khác tỉnh nơi thực hiện hành vi vi phạm và chỉ bị xử phạt tiền thì bạn có thể đề nghị với cảnh sát giao thông về việc nộp phạt qua bưu điện.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Không sử dụng đèn chiếu sáng từ 01h đến 05h sáng bị phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt với lỗi điều khiển xe ô tô lắp thêm đèn chiếu sáng hai bên thành

luatannam