19006172

Mức hưởng trợ cấp TNLĐ lần hai khi có nhiều hợp đồng lao động

Mức hưởng trợ cấp TNLĐ lần hai khi có nhiều hợp đồng lao động

Xin chào tổng đài tư vấn! Tôi muốn hỏi về vấn đề Mức hưởng trợ cấp TNLĐ lần hai khi có nhiều hợp đồng lao động. Tôi có hợp đồng lao động ở công ty thứ nhất từ tháng 2/2017 đến tháng 5/2019 với mức lương 12.500.000 đồng/tháng. Ngày 23/04/2019 tôi bị tai nạn lao động được hội đồng giám định y khoa giám định tỷ lệ thương tật là 43%, được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng.

Sau đó tôi nghỉ việc, tới tháng 12/2019 tôi đi làm lại và ký hợp đồng từ tháng 12/2019 đến tháng 11/2020 với mức lương 5.000.000 đồng/tháng. Đồng thời tôi cũng có một hợp đồng lao động nữa từ tháng 3/2020 đến tháng 12/2021 với mức lương 7.650.000 đồng/tháng. Ngày 05/05/2020, tôi bị tai nạn lao động, được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ thương tật là 58%. Vậy trợ cấp tai nạn lao động của tôi được tính như thế nào? Mức hưởng trợ cấp TNLĐ lần hai khi có nhiều hợp đồng lao động.



Tư vấn Bảo hiểm xã hội:Mức hưởng trợ cấp TNLĐ lần hai khi có nhiều hợp đồng lao động

Với trường hợp của bạn, về Mức hưởng trợ cấp TNLĐ lần hai khi có nhiều hợp đồng lao động, Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Thứ nhất, trợ cấp tai nạn lao động khi giám định tổng hợp

“Điều 7. Giải quyết chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động đã hưởng trợ cấp một lần hoặc hằng tháng mà bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới hoặc nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được giám định tổng hợp

1. Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng mà từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới thì tùy thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp để giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trong đó:

a) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới được tính theo mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa hoặc tại tháng được cấp giấy xác nhận nhiễm HIV/AIDS.

b) Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp được tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đến thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng và mức tiền lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này của lần bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp sau cùng.”

Theo quy định trên mức trợ cấp tai nạn lao động tính theo mức suy giảm khả năng lao động và số năm đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN.

 Thứ hai, về Mức hưởng trợ cấp TNLĐ lần hai khi có nhiều hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định: 

“Điều 49. Trợ cấp hằng tháng

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;

trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó”.

Bên cạnh đó, tiền lương làm căn cứ tính mức hưởng tai nạn lao động được quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH như sau:

“Điều 4. Thời gian, tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

7. Tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hiểu là tiền lương tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 

………….

Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì tiền lương tính hưởng trợ cấp bằng tổng các mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tất cả các hợp đồng lao động tại tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp của lần sau cùng nhưng không quá 20 tháng lương cơ sở.”

Mức hưởng trợ cấp TNLĐ lần hai khi có nhiều hợp đồng lao động

Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

Như vậy, mức hưởng trợ cấp tai nạn hàng tháng của bạn sau khi giám định tổng hợp nhau sau:

– Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động sau khi được giám định tổng hợp: 

0,3 x 1.490.000 + (58-31) x 0,02 x 1.490.000= 1.251.600 (đồng/tháng) 

– Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 

+ Mức lương tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động tính theo tổng lương của nhiều hợp đồng lao động là: 7.650.000 + 5.000.000 = 12.650.000 (đồng)

+ Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động là: 28 tháng (từ tháng 2/2017 đến tháng 5/2019) + 5 tháng (từ tháng 12/2019 đến tháng 4/2020) = 33 tháng = 2 năm 09 tháng 

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng: 

0.005 x 12.650.000 + (2-1) x 0.003 x 12.650.000 = 101.200 đồng 

Vậy mức nhận trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng mới của bạn là: 1.251.600 + 101.200 = 1.352.800 (đồng/tháng).

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về mức hưởng trợ cấp TNLĐ lần hai khi có nhiều hợp đồng lao động. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: 

Ai là người phải trả chi phí điều trị cho người lao động khi bị TNLĐ

Mức hưởng trợ cấp dưỡng sức sau TNLĐ

Mọi thắc mắc liên quan đến Mức hưởng trợ cấp TNLĐ lần hai khi có nhiều hợp đồng lao động; Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp.

luatannam