Bị lao được nghỉ 6 tháng theo chế độ ốm đau dài ngày có đúng không?
Tôi bị lao thì được tính là mắc bệnh dài ngày và được nghỉ 6 tháng có đúng không? Vậy tại sao bác sĩ không chịu cho tôi giấy nghỉ hưởng bảo hiểm luôn trong 6 tháng mà chỉ cho từng tháng một thôi? Hồ sơ để tôi có thể được giải quyết chế độ ốm đau dài ngày gồm những giấy tờ gì? Thời gian nghỉ ốm đau của tôi lâu như vậy có được tính đóng BHXH hay không ạ? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn rất nhiều.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về câu hỏi Bị lao được nghỉ 6 tháng theo chế độ ốm đau dài ngày có đúng không; chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, thời gian nghỉ ốm đau khi bị bệnh lao
Theo Thông tư 46/2016/TT-BYT thì bệnh Lao được xác định là một trong những bệnh nằm trong danh mục bệnh phải chữa trị dài ngày
Bên cạnh đó, Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, theo quy định người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh dài ngày thì sẽ được nghỉ tối đa là 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi phần ghi chú ghi nghỉ ngơi thêm 3 ngày
Thứ hai, về việc cấp giấy nghỉ hưởng bảo hiểm
Căn cứ theo Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định như sau:
“Điều 20. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định”.
Như vậy, một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội chỉ được nghỉ tối đa là 30 ngày; trường hợp cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi sắp hết thời hạn ghi trên giấy nghỉ bạn phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định có cấp giấy chứng nhận nghỉ việc mới cho bạn không hay là bạn đã đủ sức khỏe để đi làm việc trở lại.
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau dài ngày
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/2019/QĐ-BHXH quy định:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.”
Theo đó, bạn cần nộp cho công ty bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ ốm đau.
Thứ tư, có được tính đóng BHXH trong thời gian nghỉ ốm đau dài ngày
Căn cứ tại Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.“
Như vậy, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và công ty không phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thời gian này bạn cũng không được tính là thời gian đóng BHXH theo quy định.
Trên đây là bài viết về vấn đề Bị lao được nghỉ 6 tháng theo chế độ ốm đau dài ngày có đúng không? Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Cách báo giảm lao động khi nghỉ ốm đau dài hạn
Nếu còn vướng mắc về Bị lao được nghỉ 6 tháng theo chế độ ốm đau dài ngày có đúng không; bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau khi bị ốm đau dài ngày
- Trình tự hỗ trợ kinh phí điều tra lại bệnh nghề nghiệp năm 2021
- Chốt sổ bảo hiểm có cần Quyết định thôi việc không?
- Làm thế nào khi nộp hồ sơ hưởng dưỡng sức ốm đau muộn?
- Có 2 số bảo hiểm nhưng nay đã chốt sổ thì thủ tục hưởng bảo hiểm 1 lần thế nào?
- Giấy tờ giải quyết chế độ ốm đau khi bị chửa ngoài tử cung