Thời gian thông báo khi có việc làm mới là khi nào?
Thời gian thông báo khi có việc làm mới là khi nào? Cho tôi hỏi tôi có việc làm mới thì có phải thông báo luôn với trung tâm dịch vụ việc làm không hay chờ đến đợt hẹn theo giấy báo mới lên cả thể? Nếu tôi không báo thì có bị sao không? Tôi có được nhận tiếp trợ cấp nữa không? Nếu không thời gian còn lại chưa hưởng của tôi thì giải quyết như thế nào?
- Thông báo tìm kiếm việc làm khác nơi nộp hồ sơ nhận trợ cấp được không?
- Được ủy quyền thông báo về việc tìm kiếm việc làm không?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thời gian thông báo khi có việc làm mới
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về Thời gian thông báo khi có việc làm mới:
“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.“
Theo đó, trường hợp bạn có việc làm mới thì phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có việc làm.
Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính khi không thông báo tìm kiếm việc làm
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng cế độ bảo hiểm thất nghiệp:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
Theo quy định trên thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm theo quy định cho trung tâm dịch vụ việc làm khi tìm được việc làm mới.
Thứ ba, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:
“b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.“
Như vậy, có việc làm thuộc một trong các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, khi bạn có việc làm thì bạn không được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa.
Thứ tư, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
“Điều 9. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
2. Các trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu, bao gồm:
d) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.”
Vậy, trường hợp bạn bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do có việc làm mà có thông báo tìm kiếm việc làm thì sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về vấn đề Thời gian thông báo khi có việc làm mới là khi nào?
Mọi thắc mắc liên quan đến Thời gian thông báo khi có việc làm mới, bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Không thông báo tìm kiếm việc làm trong những trường hợp nào?
- Thời hạn doanh nghiệp được tạm dừng đóng BHXH do dịch Covid-19
- Đóng bảo hiểm thất nghiệp 8 năm lãnh bao nhiêu tiền
- Trường hợp chồng mất thì vợ có được hưởng tiền TCTN của chồng không
- Năm 2021 NLĐ bị hủy quyết định hưởng TCTN trong trường hợp nào?
- Báo giảm nghỉ thai sản cho lao động nữ từ ngày sinh được không