Trường hợp nào công ty phải bồi thường cho người bị tai nạn lao động?
Xin hỏi trường hợp nào thì công ty sẽ phải bồi thường cho người bị tai nạn lao động vậy ạ? Cho tôi xin công thức tính luôn với! Mong sớm được giải đáp! Tôi cám ơn nhiều!
- Bồi thường hoặc trợ cấp TNLĐ, BNN có được cộng dồn các lần hay không?
- Trách nhiệm bồi thường do tai nạn lao động từ người sử dụng lao động
- Công ty không bồi thường cho người bị TNLĐ bị xử phạt thế nào?
Tư vấn chế độ tai nạn lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi trường hợp nào công ty phải bồi thường cho người bị tai nạn lao động; Tổng đài tư vấn xin trả lời như sau:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH có quy định:
“Điều 3. Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đối tượng được bồi thường:
a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này;
Dẫn chiếu đến đối tượng quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 1 của Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH là:
“Điều 4. Trợ cấp tai nạn lao động
1. Người lao động bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết trong các trường hợp sau thì được trợ cấp:
a) Tai nạn lao động mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động;”
Như vậy, các đối tượng quy định tại điểm a Khoản 1 như trên mà nguyên nhân xảy ra tai nạn không phải hoàn toàn do lỗi của chính người lao động thì công ty phải bồi thường cho người bị tai nạn lao động.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý về 01 số trường hợp người lao động không được công ty trả chế độ tại bài viết: Các trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động
Về công thức tính mức bồi thường
Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức bồi thường như sau:
“Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này được tính như sau:
a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này:
Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}
Trong đó:
– Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
– 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
– a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%”.
Tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy, tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động mà sẽ áp dụng mức hưởng và công thức xác định mức hưởng như trên.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Không xác định được người gây tai nạn thì công ty trả tiền bồi thường hay trợ cấp?
Bị tai nạn trên đường từ nhà đến chỗ làm thì cần giấy tờ gì để giải quyết TNLĐ?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn; và giải đáp trực tiếp.
- Đi làm bao nhiêu ngày trong tháng thì công ty phải đóng BHXH và BHYT
- Có hợp đồng thử việc 2 tháng còn được nhận tiếp tiền thất nghiệp hay không?
- Con chuẩn bị vào đại học có được cấp BHYT thân nhân quân nhân nữa không?
- Thời gian nghỉ chế độ ốm đau khi làm việc ở hai công ty trong một năm
- Hướng dẫn hồ sơ BHXH một lần sau khi thay đổi địa chỉ và số CMND