Xử lý công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động
Chào Tổng đài tư vấn. Cho em hỏi một vấn đề về xử lý công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động như sau: Một doanh nghiệp nước ngoài đóng tại Việt Nam, doanh nghiệp không đóng bảo hiểm cho người lao động thì xử lý như thế nào, mặc dù doanh nghiệp vẫn ký tất cả các hợp đồng, nhưng vẫn không chịu đóng.
- Truy thu tiền đóng bảo hiểm xã hội do nộp hồ sơ điện tử chậm
- Truy thu BHTN của giám đốc khi mức lương cơ bản là 25 triệu/tháng
- Có bị xử phạt khi không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Xử lý công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;”
Theo quy định này khi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời gian từ 1 tháng trở lên là đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc, khi đó công ty phải có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Nếu công ty không thực hiện trách nhiệm đó thì đã vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.“
Khi công ty bạn vi phạm quy định về trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao đông thì sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 3 điều 122 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;
nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Ngoài ra, tại khoản 6 điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy, việc xử lý công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động quy định như sau:
– Phải đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng
– Phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng
– Nộp tiền phạt với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng
Trên đây là bài viết về vấn đề Xử lý công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động. Bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
- Hợp đồng lao động thời vụ có phải đóng bảo hiểm không?
- Có bị phạt vi phạm hành chính khi truy thu bảo hiểm xã hội không?
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc về xử lý công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Bổ sung nhóm đối tượng tham gia BHYT do người sử dụng lao động đóng
- Quyền lợi khi đang điều trị thương tật do tai nạn lao động
- Khám, chữa bệnh theo giấy giới thiệu có được bảo hiểm y tế chi trả
- Dùng giấy xác nhận của NSDLĐ có thể nhận trợ cấp thất nghiệp?
- Số ngày hưởng chế độ ốm đau được xác định như thế nào?