19006172

Hợp đồng đặt cọc vô hiệu thì hợp đồng chuyển nhượng đất có vô hiệu không?

Hợp đồng đặt cọc vô hiệu thì hợp đồng chuyển nhượng đất có vô hiệu không?

Tôi và ông D có ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng thì tôi và ông D đã ký hợp đồng đặt cọc với nội dung ông D đặt cọc tài sản là chiếc xe ô tô trị giá 350 triệu cho tôi nhằm mục đích đảm bảo việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng đất và và sẽ trừ 350 triệu này vào giá trị hợp đồng chuyển nhượng. Tôi và ông D đã làm xong thủ tục để chuyển nhượng đất và ông D đã chuyển tiền cho tôi nhưng không giao lại xe ô tô theo hợp đồng đặt cọc do chiếc xe ô tô mà ông D đặt cọc đã bị anh của B đến lấy lại, vì đây là xe của anh B chứ không phải của ông D. Nay hồ sơ đã nộp lên trên phòng tài nguyên và đã lấy được sổ đỏ mang tên của ông D nhưng ông D không chịu thanh toán cho tôi 350 triệu trong hợp đồng đặt cọc. Vậy tôi phải làm thế nào khi hợp đồng đặt cọc vô hiệu do không có tài sản? Vì trong hợp đồng cọc không có thỏa thuận gì hơn. Xin cảm ơn.



Tư vấn pháp luật đất đai:Hợp đồng đặt cọc vô hiệu

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp của bạn: Hợp đồng đặt cọc vô hiệu thì hợp đồng chuyển nhượng đất có vô hiệu không, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 328. Đặt cọc

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo quy định trên:

Đặt cọc là một giao dịch đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng hoặc thực hiện hợp đồng; bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc một vật có giá trị khác. Do đó, đối tượng của hợp đồng đặt cọc là tài sản, cụ thể là: khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc một vật có giá trị khác.

Căn cứ Khoản 3 Điều 407 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.”

Bên cạnh đó, điểm c Khoản 1 Mục I Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP quy định:

“c. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định điều kiện nếu đặt cọc bị vô hiệu là hợp đồng cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu. Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 146 BLDS.”

Hợp đồng đặt cọc vô hiệu

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Trong trường hợp này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và ông D là hợp đồng chính còn hợp đồng đặt cọc là hợp đồng phụ nhằm đảm bảo cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng chính. Tuy nhiên, do trong hợp đồng đặt cọc không có quy định nào khác nên khi hợp đồng đặt cọc vô hiệu sẽ không dẫn tới sự vô hiệu của hợp đồng chuyển nhượng đất giữa bạn và ông D.

Như vậy:

Hợp đồng đặt cọc giữa bạn và ông D bị vô hiệu do đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được theo Điều 408 Bộ luật dân sự năm 2015 nhưng không làm vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng đất giữa hai bên. Khi đó, hậu quả pháp lý sẽ được giải quyết theo Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 – tức ông D phải thanh toán cho bạn 350 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp 02 bên không tự thỏa được bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu ông D thực hiện nghĩa vụ của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau:

Trên đây là quy định của pháp luật về: Hợp đồng đặt cọc vô hiệu thì hợp đồng chuyển nhượng đất có vô hiệu không. Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng tư vấn.

luatannam