Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất và ghi nợ tiền sử dụng đất
Tôi có mảnh đất nông nghiệp nhưng muốn chuyển sang đất ở thì tôi có phải làm hồ sơ xin phép không? Thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định thế nào? Khi chuyển mục đích sử dụng đất có phải nộp tiền không? Trường hợp phải nộp nhưng gia đình tôi chưa có tiền thì có được nợ không?
- Thanh toán ghi nợ tiền sử dụng đất từ tiền bồi thường thì có được giảm 2%/năm
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Luật sư tư vấn trực tuyến về pháp luật đất đai 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở
Căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;”
Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, bạn muốn chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở (đất phi nông nghiệp) thì bạn cần làm đơn xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nơi có đất.
Thứ hai, trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
– Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 6, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì: Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của bạn bao gồm:
+) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.
+) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Nơi nộp hồ sơ:
Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì:
“1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai”
Vậy bạn sẽ nộp hồ sơ tới Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất.
-Thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:
Căn cứ điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 61 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.
Thứ ba, quy định về vấn đề nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Ngoài ra, tại điểm a khoản 1 Điều 109 Luật đất đai 2013 có quy định về nộp tiền sử dụng đất như sau:
“1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất”.
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp của bạn khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Thứ tư, về vấn đề ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 theo đó:
“Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất thì nếu người sử dụng đất gặp khó khăn về tài chính mà có nguyện vọng được ghi nợ thì người sử dụng đất sẽ gửi đơn đề nghị kèm theo hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất để được ghi nợ nghĩa vụ tài chính. Thời gian ghi nợ tối đa được xác định là 5 năm và sẽ không được gia hạn việc ghi nợ tiền sử dụng đất.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất và ghi nợ tiền sử dụng đất , bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn về pháp luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
-->Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng