19006172

Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Tôi muốn hỏi về nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất: tôi có mua đất của cá nhân (có ghi thuộc đất sản xuất kinh doanh trên sổ). Nếu tôi để nguyên là đất sản xuất kinh doanh và bán lại văn phòng này cho cá nhân thì hai bên phải thực hiện nghĩa vụ tài chính như thế nào với nhà nước? Tôi xin cảm ơn!



Nghĩa vụ tài chínhTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVề nghĩa vụ tài chính, tổng đài xin tư vấn như sau:

Các nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

1. Lệ phí trước bạ

Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP thì mức lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là: “Nhà, đất mức thu là 0,5%”. Theo đó, Khoản 3 Điều 2 Thông tư 34/2013/TT-BTC thì số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng)

=

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)

X

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách nhà nước tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/lần trước bạ, trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền (theo khoản 6 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP).

2. Thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.”

Do đó, mức thuế suất áp dụng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 25% trên thu nhập tính thuế hoặc 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.

Trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo Khoản 2 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007. Cách tính được xác định theo Khoản 4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

– Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 25%

– Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng bất động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng

x

Thuế suất 2%

3. Lệ phí địa chính

Theo điểm b.3 Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC thì lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

– Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:

+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:

* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

+ Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.

+ Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.

Nghĩa vụ tài chính

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

4. Phí công chứng hợp đồng

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP thì mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được xác định như sau:

Số TT

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

Mức thu

(đồng/trường hợp)

1 Dưới 50 triệu đồng

50.000

2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

100.000

3 Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng

300.000

4 Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng

500.000

5 Từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng

1.000.000

6 Từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng

1.200.000

7 Từ trên 3 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng

1.500.000

8 Từ trên 4 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng

2.000.000

9 Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

2.500.000

10 Trên 10 tỷ đồng

3.000.000

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chuyển nhượng diện tích đất là tài sản chung của vợ chồng

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về nghĩa vụ tài chính, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam