19006172

Trợ cấp tuất cho thân nhân khi thương binh từ trần

Trợ cấp tuất cho thân nhân khi thương binh từ trần

Tôi muốn hỏi về trợ cấp tuất cho thân nhân khi bố của tôi là thương binh suy giảm sức khỏe 63% từ trần. Mẹ tôi hiện 56 tuổi còn anh trai tôi đã 30 tuổi nhưng bị khuyết tật do 1 lần tai nạn xe máy 2 năm về trước. Nếu được thì gia đình tôi cần làm thủ tục gì và mức hưởng trợ cấp hiện nay là bao nhiêu? Tôi cám ơn rất nhiều!



Trợ cấp tuất khi thương binh từ trần

Hỗ trợ tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về trợ cấp tuất cho thân nhân khi thương binh từ trần

Căn cứ Khoản 2 Khoản 4 và Khoản 5 Điều 25 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định như sau: 

“Điều 25. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh

2. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đạc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

4. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.

5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.”

Bạn cho biết bố của bạn là thương binh suy giảm sức khỏe 63% từ trần nên thân nhân sẽ được nhận tiền mai táng phí và trợ cấp tuất, cụ thể:

– Đại diện thân nhân sẽ được nhận trợ cấp mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở tương đương 18.000.000 đồng (Mức lương cơ sở theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng/tháng).

– Trợ cấp tuất 1 lần bằng 3 tháng mức trợ cấp hàng tháng mà ba bạn được nhận khi còn sống.

– Trợ cấp tuất hàng tháng cho mẹ bạn 56 tuổi;

– Trợ cấp tuất hàng tháng cho anh trai của bạn 30 tuổi nếu anh bạn bị khuyết tật suy giảm 61% khả năng lao động trở lên;

Thứ hai, về thủ tục để nhận trợ cấp cho thân nhân khi thương binh từ trần

Căn cứ Điều 124 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Bước 1. Thân nhân người có công có trách nhiệm lập bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.

Trường hợp thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi phải có thêm bản sao được chứng thực từ giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh.

Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nơi đang theo học; nếu đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học thì phải có thêm bản sao được chứng thực từ Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục trung học phổ thông về thời điểm kết thúc học.

Bước 2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được bản khai và các giấy tờ kèm theo có trách nhiệm sau:

a) Xác nhận bản khai.

b) Cấp giấy xác nhận đối với trường hợp sống độc thân và không còn thân nhân; mồ côi cả cha lẫn mẹ.

c) Cấp giấy xác nhận thu nhập theo Mẫu số 47 Phụ lục I Nghị định này và chỉ đạo hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã cấp giấy xác nhận tình trạng khuyết tật đối với trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn.

d) Chỉ đạo hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã cấp giấy xác nhận đối với trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ.

đ) Gửi các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản này đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi người có công thường trú trước khi từ trần.

Bước 3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách những trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng kèm đầy đủ các giấy tờ gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ.

Bước 4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ có trách nhiệm sau:

a) Đối chiếu hồ sơ, ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công hoặc thân nhân theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định này, ban hành quyết định trợ cấp khi người có công từ trần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định này, thực hiện ghép, lưu hồ sơ.

b) Đối với trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định này đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh nơi con người có công thường trú kèm giấy xác nhận tình trạng khuyết tật. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được biên bản giám định y khoa, ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định này, thực hiện ghép, lưu hồ sơ.

c) Trường hợp thân nhân ở địa phương khác thì gửi bản trích lục của từng diện đối tượng người có công và quyết định trợ cấp khi người có công từ trần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi thân nhân thường trú để thực hiện chế độ.

Thứ ba, về mức trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân

Căn cứ hướng dẫn tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định số 55/2023/NĐ-CP như sau:

PHỤ LỤC I

MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ THÂN NHÂN CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
(Kèm theo Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ)

Đơn vị: đồng

MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG

STT

Đối tượng

Mức trợ cấp, phụ cấp

Trợ cấp

Phụ cấp

6.2

Thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên:

Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1.153.000

Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng

1.644.000

Như vậy, mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân thương binh hiện nay là 1.153.000 đồng.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ chính sách trực tuyến 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

--> Vợ bệnh binh được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng từ thời điểm nào?

luatannam