Cách ghi nội dung tiền lương trong hợp đồng lao động năm 2023
Xin chào tổng đài tư vấn cho em hỏi về vấn đề như sau: Nội dung về tiền lương sẽ là bắt buộc phải có trong HĐLĐ ký kết với NLĐ đúng không? Cách ghi về nội dung tiền lương như thế nào? Phải ghi cụ thể mức lương và hình thức chi trả lương cho NLĐ không? Có những hình thức trả lương nào? Nếu lựa chọn trả lương tháng thì mỗi tháng trả 1 lần cho NLĐ đúng không ạ? Mong tổng đài tư vấn giúp.
- Sửa đổi, bổ sung nội dung HĐLĐ về chế độ nâng bậc, nâng lương
- Nội dụng của HĐLĐ không đúng với nội dung của nội quy lao động
Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, cách ghi nội dung tiền lương trong hợp đồng lao động năm 2023
Căn cứ theo Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
d) Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động;
đ) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.”
Như vậy, theo quy định trên thì nội dung về tiền lương sẽ là bắt buộc phải có trong HĐLĐ ký kết với NLĐ. Trong đó phải ghi cụ thể về mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác và hình thức trả lương theo quy định, kỳ hạn trả lương mà công ty bạn đã thỏa thuận với NLĐ như hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Thứ hai, hình thức trả lương cho NLĐ
Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Bộ Luật lao động năm 2019 như sau:
”Điều 96. Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, theo quy định trên thì công ty bạn có thể lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc theo hình thức khoán.
Thứ ba, về hình thức trả lương tháng cho NLĐ
Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ Luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 97. Kỳ hạn trả lương
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi công ty bạn lựa chọn trả lương theo tháng thì có thể trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Và thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Căn cứ xác định hình thức trả lương theo thời gian theo quy định
- Công ty có quyền sa thải khi người lao động đình công không?
- Trường hợp nào người giúp việc gia đình có quyền chấm dứt ngay HĐLĐ?
- Phụ cấp lương mang tính chất bắt buộc không?
- Thời gian thử việc có bị trừ tiền lương để đóng BHXH hay không?
- Chi phí ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp do ai chi trả?