Trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc không lương
Nhân viên ở công ty em xin nghỉ việc không lương 3 tháng. Sau 3 tháng nhân viên đó xin nghỉ luôn thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không ạ? Nếu được hưởng thì tính 6 tháng liền kề trước khi nghỉ như thế nào vì 3 tháng trước khi nghỉ đã không có lương. Hoặc trường hợp sau khi có quyết định nghỉ không lương có được đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ạ?
- Điều kiện về thời gian đóng BHTN để hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Cách tính thời gian và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
- Trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ không lương trước khi nghỉ việc
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi nghỉ việc không lương có được hưởng trợ cấp thất nghiệp; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thỏa mãn những điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong đó có điều kiện: Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, căn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ- CP :
“Điều 12: Đóng bảo hiểm thất nghiệp:
2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.”
Như vậy, trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị thì vẫn được có là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó, dù bạn nghỉ việc không lương nhưng nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý: bạn cần có biên bản tạm hoãn hợp đồng lao động.
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thứ hai, căn cứ Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Cụ thể là 6 tháng liền kề trước tháng bắt đầu nghỉ việc không lương.
Trên đây là giải đáp cho bạn về bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc không lương. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Quy trình hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về trường hợp nghỉ việc không lương. Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.
- Đóng tiếp BHXH vào sổ cũ hay cấp thêm sổ khi đi làm ở công ty mới?
- Có cần cấp giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm sau khi điều trị nội trú
- Cách tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với viên chức
- Quy định về thời gian đóng bảo hiểm đủ điều kiện hưởng lương hưu
- Quy định về 12 tháng trước khi sinh con theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014