19006172

Các tiêu chí xét duyệt hộ nghèo trong năm 2023 như thế nào?

Các tiêu chí xét duyệt hộ nghèo trong năm 2023 như thế nào?

Xin chào tổng đài! Tôi có chị gái 58 tuổi hiện đang sống ở nông thôn, sức khỏe yếu, không tham gia lao động được, không có thu nhập mà chỉ sống dựa vào tiền lương liệt sĩ của mẹ tôi. Hiện mẹ tôi đã 93 tuổi. Về nhà ở thì ở nhờ nhà của vợ chồng tôi. Vậy xin hỏi trường hợp như vậy có được xét duyệt hộ nghèo không?



Xét duyệt hộ nghèoTư vấn chế độ chính sách:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Vấn đề của bạn Tổng đài tư vấn xin trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Quyết định 07/2021/QĐ-TTg như sau:

Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025

1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025

a) Tiêu chí thu nhập

– Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

– Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

– Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

– Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025

a) Chuẩn hộ nghèo

– Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

– Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.”

Như vậy, trong giai đoạn 2022-2025 thì hộ nghèo được xác định như sau:

– Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong 02 tiêu chí sau:

+) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 1.500.000 đồng trở xuống;

+) Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

– Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong 02 tiêu chí sau:

+) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 2000.000 đồng trở xuống;

+) Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Lưu ý: 

Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. (theo Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định 07/2021/QĐ-TTg).

Xét duyệt hộ nghèo

Tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172

Bạn cho biết bạn có chị gái 58 tuổi hiện đang sống ở nông thôn, sức khỏe yếu, không tham gia lao động được, không có thu nhập mà chỉ sống dựa vào tiền lương liệt sĩ của mẹ bạn. Hiện mẹ bạn đã 93 tuổi. Về nhà ở thì ở nhờ nhà của vợ chồng bạn. Tuy nhiên, bạn không cho biết bạn sống tại nông thôn hay thành thị cũng như mức thu nhập bình quân đầu người/tháng.

Bạn vui lòng đối chiếu quy định nêu trên để xác định trường hợp của bạn có được xét duyệt hộ nghèo hay không. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam