Trợ cấp thương binh có vết thương đặc biệt sống tại gia đình
Chào tổng đài tư vấn chế độ chính sách trực tuyến! Tôi là thương binh loại A có tỉ lệ tổn thương 96%. Tôi muốn hỏi là mức trợ cấp hàng tháng của tôi là bao nhiêu?
- Các trường hợp có thể được xác định là thương binh loại A
- Thương binh được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất như thế nào?
- Trường hợp nào được giám định vết thương còn sót cho thương binh?
Tư vấn chế độ chính sách:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định như sau:
“Điều 24. Chế độ ưu đãi đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
1. Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh như sau:
a) Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể và loại thương binh;
b) Trợ cấp người phục vụ đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình;
c) Phụ cấp hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;
d) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng.”
Đối chiếu với những quy định nêu trên, Bác là thương binh loại A có tỉ lệ tổn thương cơ thể 96^ và có vết thương đặc biệt nặng hiện đang sống tại gia đình thì các khoản trợ cấp, phụ cấp hàng tháng bác được nhận bao gồm:
-Trợ cấp hàng tháng theo tỉ lệ tổn thương cơ thể 96% của bác.
– Trợ cấp người phục vụ hàng tháng.
– Phụ cấp đặc biệt hàng tháng do bác có vết thương đặc biệt nặng.
Số tiền trợ cấp, phụ cấp hàng tháng của bác được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 55/2023/NĐ-CP như sau:
Điều 4. Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Khi đối chiếu trường hợp của bác với Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 75/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 55/2023/NĐ-CP của Chính Phủ thì:
– Trợ cấp hàng tháng theo tỉ lệ tổn thương cơ thể 96% của bác là 6.324.000 đồng.
– Trợ cấp người phục vụ khi bác sống tại gia đình là 2.113.000 đồng/tháng.
– Phụ cấp đặc biệt hàng tháng do bác có vết thương đặc biệt nặng là 2.640.000 đồng.
Như vậy, tổng số tiền trợ cấp, phụ cấp hàng tháng của bác theo quy định là 8.754.000 đồng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
- Thương binh có thể chuyển trợ cấp hàng tháng khi thay đổi nơi cư trú?
- Thương binh có được công nhận là liệt sĩ khi chết do vết thương tái phát?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Đối tượng nào được xác nhận là cựu chiến binh theo quy định mới?
- Điều kiện hưởng chế độ đối với người có công nuôi dưỡng liệt sĩ
- Thời hạn giải quyết trợ cấp xã hội hàng tháng cho người khuyết tật
- Mức phụ cấp đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng năm 2023
- Thương binh 1/4 được miễn giảm tiền sử dụng đất như thế nào?