07 trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi tôi đang ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty, hợp đồng có hiệu lực từ ngày 02/03/2021. Vậy nếu trong trường hợp tôi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì sau này sẽ phải báo trước bao nhiêu ngày? Có trường hợp nào được phép chấm dứt mà không cần báo trước hay không? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi 07 trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, báo trước bao nhiêu ngày khi NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn đang ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty, hợp đồng có hiệu lực từ ngày 02/03/2021. Nếu trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì bạn sẽ phải báo trước ít nhất 45 ngày cho công ty.
Thứ hai, 07 trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Như vậy, Bộ luật lao động năm 2019 nêu rõ 07 trường hợp mà bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải trước với công ty, cụ thể bao gồm:
+) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động năm 2019;
+) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động năm 2019;
+) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động năm 2019;
+) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động năm 2019;, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động năm 2019; làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Trên đây là bài viết về vấn đề 07 trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lương quá thấp
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về 07 trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Những ngày nghỉ lễ tết được hưởng nguyên lương của người lao động
- Sau thai sản được tiếp tục làm công việc cũ hay không?
- Nghỉ ốm đau quá nửa thời hạn theo hợp đồng lao động mùa vụ
- Làm việc vào ngày chủ nhật thì có được tính tiền làm thêm giờ?
- Cách tính lương khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác