Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Tôi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty may Thành Hưng nhưng đến nay tôi mới làm được hơn 1 năm nhưng do mẹ tôi ốm nên tôi muốn chấm dứt trước hợp đồng để có thời gian chăm sóc mẹ tôi thì có được không ạ?
- Người lao động nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
- Nghỉ việc có được nhận trợ cấp thai sản không?
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn thì chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động“.
Bên cạnh đó, điều khoản trên được hướng dẫn cụ thể hơn tại Điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động”.
Theo quy định trên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn. Do đó, mẹ bạn bị ốm bạn muốn nghỉ việc để tiện chăm sóc mẹ là có lý do chính đáng. Vì vậy mà kể cả trong trường hợp hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì bạn vẫn có quyền được chấm dứt trước hợp đồng. Tuy nhiên, bạn cần tuân thủ về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 như sau:
“3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172
Theo đó, khi nghỉ việc, bạn cần làm đơn và báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày. Nếu vi phạm về thời hạn báo trước, bạn phải bồi thường cho công ty tương ứng với thời gian không báo trước được quy định tại khoản 2 Điều 43 Bộ luật lao động 2012 như sau: “2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
Chính vì vậy, trong trường hợp này của bạn thì bạn chỉ cần thông báo cho người lao động biết trước 45 ngày thì bạn hoàn toàn có quyền được chấm dứt hợp đồng lao động.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được trả sổ bảo hiểm?
Người lao động nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc như người sử dụng lao động gây khó khăn cho bạn hay không chi trả tiền lương và các khoản chi phí khác thì bạn có thể liên hệ tới tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Thời gian nghỉ giữa giờ tối đa của người lao động là bao nhiêu?
- Lương của người lao động khi nghỉ làm tránh dịch Covid – 19
- Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động vì lý do kết hôn?
- Thủ tục nhận trợ cấp Covid cho NLĐ bị tạm hoãn HĐLĐ theo Quyết định 15/TTg
- Ai có thẩm quyền ký quyết định xử lý kỷ luật sa thải