Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có cần lí do không?
Tôi đang thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm với công ty. Công việc của tôi là nhân viên văn phòng nhưng tôi đang muốn nghỉ việc để mở kinh doanh riêng. Trường hợp tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, tôi có phải có lí do chính đáng hay không? Lí do như vậy có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không? Tôi phải thực hiện như thế nào để đơn phương chấm dứt hợp đồng cho đúng với quy định của pháp luật?
- Thông báo trước 120 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng .
- Những trường hợp được trả trợ cấp thôi việc theo Bộ luật lao động 2019
- Bồi thường chi phí đào tạo khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng
Tư vấn Pháp luật Lao động:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động 2012 (đã hết hiệu lực thi hành từ ngày 31/12/2020) thì người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn muốn thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Hỗ trợ tư vấn Luật lao động qua tổng đài 1900 6172
Tuy nhiên, Điều 35 của Bộ luật lao động năm 2019 hiện hành không còn quy định về các trường hợp cụ thể người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn mà chỉ quy định về thời hạn thông báo trước của người lao động khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, cụ thể tại khoản 1, Điều 35, Bộ luật lao động 2019 có quy định như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Từ những quy định nêu trên, có thể thấy rằng, Bộ luật lao động hiện hành không còn quy định các trường hợp cụ thể người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà cho phép người lao động thực hiện quyền đó bất kì khi nào người lao động muốn. Chính vì thế, nếu bạn không còn mong muốn thực hiện công việc hiện tại mà muốn về nhà làm kinh doanh thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và không cần phải đưa ra bất kì lí do nào để chấm dứt.
Tuy nhiên, nghĩa vụ của bạn là phải thông báo trước ít nhất 30 ngày để công ty của bạn có thời gian tìm và bố trí người lao động thay thế vị trí của bạn. Việc thông báo này, bạn lập thành văn bản và gửi tới người đại diện theo pháp luật của công ty.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất