Doanh nghiệp có phải công bố nội dung thỏa ước lao động đã ký kết?
Xin chào tổng đài tư vấn, cho em hỏi vấn đề như sau: Công ty em vừa lập xong thỏa ước lao động tập thể, cũng đã được ký kết thành công với đại diện người lao động vào ngày 15/08. Em có vài thắc mắc liên quan đến việc có cần phải gửi thỏa ước lên cơ quan nhà nước để đăng ký không và gửi đến đâu? Nếu không gửi để đăng ký thì có bị phạt không? Có cần phải công bố cho tất cả mọi người trong công ty biết về nội dung của thỏa ước lao động không? Mong tổng đài tư vấn hỗ trợ giúp, xin cảm ơn.
- Ký thỏa ước lao động khi chưa có công đoàn cơ sở
- Năm 2020 có bắt buộc phải ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp?
Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thỏa ước lao động tập thể có phải đăng ký?
Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 77. Gửi thỏa ước lao động tập thể
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở chính.”
Như vậy, theo quy định trên thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải đăng ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Công ty bạn vừa lập xong thỏa ước lao động tập thể, cũng đã được ký kết thành công với đại diện người lao động vào ngày 15/08. Do đó, công ty bạn sẽ phải gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh để đăng ký trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết.
Thứ hai, mức phạt khi không đăng ký thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ tại điểm a khoản 1 điều 16 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;”
Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; nếu doanh nghiệp bạn không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Thứ ba, doanh nghiệp có phải công bố nội dung thỏa ước lao động đã ký kết?
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Bộ luật lao động năm 2019 quy định cụ thể như sau:
“Điều 76. Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
2. Đối với thỏa ước lao động tập thể, ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
3. Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.
6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, doanh nghiệp bạn sẽ phải công bố cho mọi người lao động của mình biết về nội dung của thỏa ước lao động tập thể mà doanh nghiệp bạn đã ký kết.
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp có thời hạn không?
- Thương lượng tập thể có bắt buộc phải tổ chức định kỳ hay không?
- Trình tự tuyên bố HĐLĐ vô hiệu của thanh tra lao động như thế nào?
- Công ty có thể cho nghỉ việc vì lý do dư thừa không?
- Hồ sơ, thủ tục để NLĐ nhận tiền hỗ trợ dịch Covid theo Quyết định 15/TTg
- NLĐ có thời giờ làm việc bình thường 49 giờ trong 1 tuần