Những trường hợp được trả trợ cấp thôi việc theo Bộ luật lao động 2019
Hiện nay, Bộ luật lao động năm 2019 được ban hành và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 có nhiều quy định mới so với Bộ luật lao động năm 2022. Một trong những nội dung mới được nhiều người lao động quan tâm đó là: Các trường hợp được trả trợ cấp thôi việc khi người lao động nghỉ việc.
- Thời hạn để công ty thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động
- Xác định thời gian hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
- Công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho thời gian NLĐ nghỉ thai sản?
Tư vấn Pháp luật Lao động:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Khoản 1 điều 46 Bộ luật lao động 2019 có quy định như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”
Như vậy, các trường hợp người lao động được trả trợ cấp thôi việc bao gồm:
– Hết hạn hợp đồng lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Hỗ trợ tư vấn Luật lao động qua tổng đài 1900 6172
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
-. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
Qua những quy định về trường hợp được trả trợ cấp thôi việc, có thể thấy điều kiện cơ bản nhất là người lao động không được vi phạm pháp luật về lao động, không được có lỗi dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động, thì người lao động mới được người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc. những trường hợp, có lỗi của người lao động như: bị sa thải, tự ý bỏ việc… đều không được nhận trợ cấp thôi việc.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động là bao lâu?
- Lao động nữ nuôi con nhỏ có được thêm thời gian nghỉ chăm sóc con không?
- Bồi thường khi gây thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động
- Lương cho lao động nước ngoài cao hơn trong hồ sơ đăng kí giấy phép lao động
- Yêu cầu NLĐ làm việc 9 giờ/ngày thì bị xử phạt như thế nào?