19006172

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất

Cho mình hỏi hiện nay những trường hợp nào sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc dựa trên mức nào và trong trường hợp có tháng lẻ thì liệu có được làm tròn lên không? Mong sớm được giải đáp! Mình cám ơn nhiều!



Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Dẫn chiếu quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 thì các trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc gồm có:

– Hết hạn hợp đồng lao động.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

– Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động. 

Lưu ý:

Để nhận trợ cấp thôi việc thì các trường hợp nêu trên còn phải có tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc bằng 12 tháng trở lên.

Thứ hai, về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc 

Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Theo đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. 

Theo Điều 90 Bộ luật lao động năm 2012 thì tiền lương này sẽ bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Thứ ba, về vấn đề nhận trợ cấp thôi việc khi có tháng lẻ

Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP (được sửa đổi; bổ sung bởi Nghị định 148/2018/NĐ-CP) như sau:

“Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

3… c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”

Như vậy, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.

--> Có được nhận trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc do dịch Covid19?

luatannam