MẪU NỘI QUY LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. MẪU QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH NỘI QUY LAO ĐỘNG
BỘ XÂY DỰNG
TỔNG CÔNG TY A
Số:……… /QĐ/MC-TCHC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày……..tháng…….năm….. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc: Ban hành “Nội quy lao động”
Căn cứ:
- Bộ luật Lao động số: 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012;
- Nghị định số 05/2015 ngày 12 tháng 1 năm 2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty A;
- Theo đề nghị của Chánh văn phòng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy lao động của Tổng công ty A.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ đăng ý nội quy lao động, những quy định trước đây trái với Quyết định này đểu bãi bỏ.
Điều 3: Thủ trưởng các Phòng, Ban, bộ phận và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty đơn vị chụy trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Các phòng, ban, bộ phận Tcty; – HĐQT, BKS (b/c); – Lưu VT, VP |
TỔNG GIÁM ĐỐC |
II. MẪU NỘI QUY LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
BỘ XÂY DỰNG TỔNG CÔNG TY A Số:……… /QĐ/MC-TCHC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày……..tháng…….năm….. |
NỘI QUY LAO ĐỘNG
CỦA TỔNG CÔNG TY A
(Ban hành kèm theo Quyết định số:…QĐ/CTX – VP, ngày…tháng….năm của Tổng Giám đốc Tổng công ty A)
– Căn cứ Bộ luật Lao động 2012 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Căn cứ Luật an toàn vệ sinh lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Căn cứ Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
– Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty A
– Để phù hợp với tình hình quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị, nay Tổng Công ty A ban hành nội qui lao động để áp dụng trong toàn Công ty gồm những nội dung sau đây:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng
Nội quy lao động Tổng công ty A (sau đây gọi tắt là “Nội quy”) được áp dụng trong toàn Tổng công ty, Chi nhánh và các Ðơn vị phụ thuộc. Tất cả người lao động làm việc cho Tổng công ty tại mọi cương vị, đã được tuyển dụng chính thức hoặc đang trong giai đoạn thử việc đều có nghĩa vụ thực hiện Nội quy này.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Nội quy lao động là văn bản quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi người lao động làm việc tại Tổng Công ty A (sau đây viết tắt là A). Người lao động làm việc tại Tổng Công ty đều có trách nhiệm thi hành các điều khoản qui định tại Nội quy này.
2.1 Đối tượng áp dụng là tất cả người lào động làm việc tại Tổng công ty và các đơn vị sản xuất phụ thuộc (kể cả lao động đang trong thời gian thử việc).
2.2 Trường hợp các chế độ, chính sách của Nhà nước hoặc điều kiện sản xuất kinh doanh của A có sự thay đổi, nội quy này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp nhưng không được trái vơi nội dung của Bộ luật Lao động.
CHƯƠNG II
THỜI GIỜ LÀM VIỆC VÀ THỜI GIAN NGHỈ NGƠI
Điều 3: Thời giờ làm việc:
3.1. Thời gian làm việc đủ 8 giờ trong 1 ngày hoặc 40 giờ trong 1 tuần (Một tuần làm việc 05 ngày từ Thứ 2 đến Thứ 6).
– Buổi sáng từ: 8 giờ đến 12 giờ.
– Buổi chiều từ: 13 giờ đến 17 giờ.
Thời gian làm việc này có thể thay đổi theo quyết định của Tổng giám đốc và vẫn đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Người lao động có mặt và ra khỏi nơi làm việc phải đúng giờ, trừ trường hợp thực hiện sự phân công công việc của người điều hành trực tiếp. Nếu đi làm muộn vì bất cứ lý do gì phải báo người điều hành trực tiếp để có hướng xử lý công việc.
3.2. Giờ làm việc theo ca do các Phòng – Ban tự xây dựng phù hợp với yêu cầu thực tế hoạt động và kế hoạch đã đăng ký với Tổng công ty. Giờ làm việc theo ca phải phù hợp với quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước và đảm bảo nhân viên có đủ số giờ làm việc cần thiết để hoàn thành công việc theo định mức đã giao.
Người lao động làm việc tại các đơn vị sản xuất phụ thuộc, công trình của Tổng công ty phải tuân thủ sự phân công của người điều hành trực tiếp về làm việc theo ca hoặc giờ hành chính.
3.3. Tuỳ thuộc vào nhu cầu công việc, nhân viên có thể sắp xếp làm việc theo ca hoặc theo giờ hành chính hoặc áp dụng thời giờ làm việc hỗn hợp.
3.4. Người lao động làm việc tại bộ phận bảo vệ, thường trực, làm việc theo chế độ 03 ca, làm việc theo yêu cầu công việc thì tùy theo tính chất công việc cụ thể mà người điều hành trực tiếp bố trí sắp xếp làm việc cho hợp lý nhưng không được trái với các quy định của Tổng công ty và pháp luật của nhà nước.
3.5. Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ, nhưng tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm.
3.6. Nếu vì tiến độ công việc không thể bố trí nghỉ bù luân phiên được thì thời gian làm việc trong giờ nghỉ bù của người lao động được tính tiền lương như tiền lương làm thêm giờ.
3.7. Người lao động được Tổng Giám đốc cử đi thực hiện các công việc không liên quan đến sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thì thời giờ làm những công việc đó vẫn được tính như là thời giờ làm việc tại cơ quan:
– Làm nghĩa vụ quân sự dự bị;
– Thực hiện hỗ trợ công tác cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn;
– Tham gia tập huấn, học tập các chương trình thuộc các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể.
– Các công việc liên quan khác (nếu có).
Điều 4: Thời giờ nghỉ ngơi
4.1. Ngày nghỉ hàng tuần:
Ngày nghỉ hàng tuần vào thứ bảy và chủ nhật. Trong trường hợp do yêu cầu của sản xuất không thể nghỉ tuần được thì các đơn vị phải sắp xếp cho người lao động nghỉ luân phiên, đảm bảo được 04 ngày nghỉ trong một tháng.
4.2. Đối với người lao động khi làm việc tại công trình, đơn vị sản xuất phụ thuộc làm theo ca 08 giờ liên tục thì được nghỉ giữa ca 30 phú, nếu làm ca đêm thì được nghỉ 45 phút (Thời gian nghỉ giữa ca được tính vào thời gian làm việc).
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
Người lao động được nghỉ 10ph cứ 2 tiếng làm việc.
4.3. Thời gian nghỉ ngơi đối với lao động nữ.
Đối với lao động nữ, ngoài thời gian nghỉ ngơi nêu trên thì còn được hưởng chế độ nghỉ sau:
Lao động nữ có thai tháng cuối cùng hoặc nuôi con dưới 12 tháng thì thời giờ l; nghnngộng nữ có thai tháng cuối cùng hoặc nuôi con dưới 12 tháng thì Thời gian nghỉ này được tính vào thời gian làm việc
4.4. Theo thvào thời gian làm việcặc nuôi con dưới 12 tháng thì thời giờ làm việc được giảm 01 giờ/ngày
Điều 5: Nghỉ Lễ, Tết
5.1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày Lễ, Tết sau đây:
Đối với Văn phòng Tổng công ty:
– Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
– Tết Âm lịch 05 ngày 01 (ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch);
– Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
– Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
– Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
5.2. Đối với đơn vị sản xuất, đơn vị kinh doanh, do đặc điểm ngành nghề, người lao động phải làm việc suốt các ngày lễ, tết và được hưởng lương khoán, nên tiền lương các ngày lễ được trả trong quỹ lương của đơn vị, không giải quyết nghỉ bù. Tổng công ty đảm bảo việc trả lương không thấp hơn mức quy định của Nhà nước. Tuy nhiên để tái tạo sức lao động, Tổng Giám đốc các đơn vị phải sắp xếp cho người lao động thay phiên nhau nghỉ sau đợt lễ, tết tùy tình hình sản xuất, kinh doanh thực tế.
Điều 6: Nghỉ phép năm:
6.1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc tại Tổng Công ty thì được nghỉ năm và hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt độc hại, nặng nhọc.
6.2. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Tổng công ty, cứ 05 năm làm việc được nghỉ thêm 01 ngày.
6.3. Nghỉ phép năm được thực hiện dứt điểm của năm đó.
– Trường hợp do yêu cầu công việc mà không thể sắp xếp nghỉ phép được và được sự đồng ý của Tổng Giám đốc thì người lao động được nghỉ bù vào quý I của năm sau.
– Trường hợp không thể sắp xếp nghỉ phép bù được thì Tổng Giám đốc quyết định thanh toán số ngày phép bằng tiền lương cơ bản cho người lao động.
Ngoài số ngày nghỉ phép theo quy định nói trên, người lao động có thể được thưởng phép thêm ngoài chế độ theo quyết định của Tổng Giám đốc.
6.4. Việc xin nghỉ phép
– Người lao động nghỉ ½ (nửa) ngày thì không phải viết đơn nhưng phải được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị đó. Đối với Thủ trưởng các đơn vị khi nghỉ phép phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Tổng công ty và phải thông báo cho Phòng Nhân sự biết.
– Người lao động nghỉ từ 01 ngày trở lên thì phải viết đơn theo mẫu có ý kiến của Thủ trưởng đơn vị đó xác nhận gửi đến Lãnh đạo Tổng công ty xem xét và thông báo cho Phòng nhân sự chậm nhất là 03 ngày trước khi nghỉ phép.
– Nếu nghỉ phép đột xuất vì lý do bất khả kháng (ốm đau đột xuất, hiếu…) thì phải thông báo kịp thời cho Thủ trưởng đơn vị đó qua các phương tiện liên lạc. Sau đó trong vòng 01 ngày đó phải có đơn bổ sung theo đúng quy định, nếu không có đơn thì được coi là nghỉ không có lý do.
Điều 7: Nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương:
7.1. Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương cơ bản (Trừ những trường hợp khác do Tổng Giám đốc quy định) trong những trường hợp sau đây:
– Kết hôn: Nghỉ 03 ngày.
– Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày.
– Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
7.2. Người lao động có hoàn cảnh đặc biệt (đi học tập, nghiên cứu tự túc, chữa bệnh…) cần nghỉ không hưởng lương phải làm đơn theo mẫu thông qua Thủ trưởng đơn vị hoặc Trưởng phòng, Ban quản lý trực tiếp, gửi về Phòng Nhân sự để trình Tổng Giám đốc xem xét giải quyết.
CHƯƠNG III:
CHẾ ĐỘ LƯƠNG, THƯỞNG VÀ THU NHẬP KHÁC
Điều 8: Tiền lương
8.1. Chế độ lương: Chế độ tiền lương của người lao động được áp dụng theo quy định của pháp luật.
– Người lao động được hưởng lương chính theo Hợp đồng lao động ký kết giữa người lao động và Tổng công ty, các mức lương theo hợp đồng sẽ là căn cứ để Tổng công ty tính khoản tiền đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chế độ phụ cấp lương, chế độ trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
– Tuỳ thuộc kết quả kinh doanh của Tổng công ty cũng như vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của người lao động và còn được hưởng các chế độ phụ cấp khác theo quy định của Tổng Giám đốc tuỳ từng thời điểm.
– Tiền lương trả cho các chức danh kiêm nhiệm do Tổng Giám đốc quyết định.
– Người lao động được hưởng lương theo một trong những quy định sau:
- Hưởng lương theo khung bảng lương áp dụng cho một số trường hợp cụ thể tuỳ theo quyết định của Tổng Giám đốc;
- Thang lương của Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các chức vụ quản lý khác tính theo bảng lương các chức vụ quản lý của Tổng công ty.
- Lương thử việc được trả cho những người lao động đang trong giai đoạn thử việc.
– Lương được thanh toán vào ngày 15 hàng tháng.
8.2. Lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm
– Người lao động làm thêm giờ theo thoả thuận được trả lương làm thêm giờ căn cứ vào giờ làm thêm cụ thể và mức lương tính cho giờ làm thêm được quy định như sau:
– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
– Vào ngày nghỉ hàng tuần ít nhất bằng 200%;
– Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.
Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm thì sẽ được trả phần chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc theo tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường.
– Người lao động làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 6 giờ) được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày.
8.3. Tổng công ty có thể xem xét điều chỉnh thang bảng lương cho phù hợp với tình trạng chung của xã hội và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hàng năm, công ty sẽ tổ chức xét và thi đua nâng bậc lương cho người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9: Chế độ thưởng, phụ cấp
9.1. Tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty và thành tích lao động của mỗi người lao động. Việc xét thưởng được quy định cụ thể tại Ðiều 25 của Nội quy này.
9.2. Các phụ cấp mang tính chất lương được ghi trong Hợp đồng lao động cá nhân.
Điều 10: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
CHƯƠNG IV
AN NINH TRẬT TỰ TRONG TỔNG CÔNG TY
Điều 11: Trách nhiệm chung của nhân viên trong Tổng công ty
Người lao động có nghĩa vụ tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước, Nội quy và quy định khác của Tổng công ty giữ gìn an ninh trật tự cơ quan đoàn kết nội bộ, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kiên quyết đấu tranh chống những luận điệu xuyên tạc chủ trương, định hướng của Tổng công ty, nói xấu Lãnh đạo, các hành vi chia rẽ, gây mất đoàn kết nội bộ.
11.1. Người lao động thực hiện công việc theo sự phân công của Phòng, Ban, Ðơn vị mình, phù hợp với công việc theo Hợp đồng lao động cá nhân và chịu sự quản lý của Tổng công ty. Người lao động thực hiện nhiệm vụ của mình theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Sẵn sàng và nhiệt tình trong công tác.
- Lịch sự và tôn trọng khách hàng, đồng nghiệp.
- Hợp tác với tất cả đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao.
- Phấn đấu để đạt hiệu quả, năng suất lao động cao.
- Ðề nghị đựơc giải thích rõ ràng nếu chưa hiểu yêu cầu khi được giao việc.
- Tiết kiệm và có ý thức bảo vệ tài sản Tổng công ty.
- Góp phần xây dựng văn hoá Tổng công ty.
11.2. Người lãnh đạo, quản lý không được lạm dụng chức vụ để đưa ra những chỉ dẫn hoặc yêu cầu trái với quy định của Tổng công ty.
11.3. Người lao động phải chấp hành sự phân công, chỉ dẫn hoặc yêu cầu hợp lý của người lãnh đạo, người quản lý để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của Phòng (Ban), Ðơn vị mình với hiệu quả cao.
11.4. Hàng năm, người lao động phải tham gia khám sức khỏe định kỳ theo kế hoạch của Tổng công ty.
11.5. Người lao động không được phép ép buộc, xúi giục hoặc kích động người khác vi phạm Nội quy Tổng công ty hoặc không tuân theo chỉ dẫn của người quản lý cấp trên.
11.6. Người lao động không được dùng bất kỳ loại chất kích thích nào trong giờ làm việc. Khi bị phát hiện người lao động có sử dụng chất kích thích bị cấm thì người đó bị coi là vi phạm nội quy Tổng công ty và chịu các hình thức kỷ luật quy định tại Ðiều 26 Nội quy này.
11.7. Người lao động không được phép đánh bài, đánh bạc dưới mọi hình thức tại Tổng công ty, bất kể trong giờ làm việc cũng như ngoài giờ làm việc.
11.8. Người lao động không được phép thay mặt Tổng công ty hoặc đại diện cho Tổng công ty khi tuyên bố với báo chí về những vẫn đề liên quan tới Tổng công ty trừ những trường hợp đặc biệt do Ban điều hành uỷ quyền.
11.9. Người lao động phải có ý thức tiết kiệm điện, nước, tiết kiệm đối với các trang thiết bị, văn phòng phẩm do Tổng công ty cấp phát trong quá trình làm việc.
11.10. Trong giờ làm việc người lao động không được đun, nấu, làm việc riêng. Không được đi lại ở những nơi không có công việc liên quan.
11.11. Người lao động không được sử dụng tài sản không được giao quản lý và sử dụng.
11.12. Người lao động khi cần gặp Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc phải đăng ký qua bộ phận Thư ký hoặc bảo vệ.
Điều 12: Quy định về tiếp khách
Người lao động không được tiếp khách tại nơi làm việc của mình (trừ trường hợp trao đổi nội dung liên quan đến công việc)
- Trường hợp khách của Lãnh đạo Tổng công ty:
- Khách có nhu cầu làm việc với Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc thì phải báo với Thư ký để sắp xếp lịch hẹn. Tuyệt đối không được cho khách vào thẳng phòng Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc phòng Tổng Giám đốc khi chưa được chấp thuận.
- Đối với khách của các Phó Tổng Giám đốc thì phải đăng ký thông quan bộ phận lễ tân hoặc thông qua bộ phận bảo vệ trực ban.
- Tiếp khách đúng nơi quy định.
- Khi tiếp khách là người nước ngoài việc tuân thủ những quy định trên còn phải tuân thủ những qui định của Nhà nước về ngoại giao như bảo mật, an ninh. Khi làm việc xong, phải báo cáo kết quả với Tổng Giám đốc hoặc lãnh đạo trực tiếp.
Điều 13: Người lao động làm việc tại công trình, đơn vị sản xuất phụ thuộc:
Người lao động làm việc tại công trình, đơn vị sản xuất phụ thuộc ngoài việc phải tuân thủ những quy định tại Điều 11 và Điều 18 còn phải chấp hành các quy định riêng áp dụng tại công trình, đơn vị sản xuất phụ thuộc.
CHƯƠNG V
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Ở NƠI LÀM VIỆC
Điều 14: Trách nhiệm của người sử dụng lao động
– Tổ chức tập huấn cho người lao động về công tác an toàn lào động, vệ sinh lao động theo quy định của Nhà nước. Đối với trường hợp người lao động làm việc tại công trình thì phải được tập huấn về an toàn lao động, vệ sinh lao động, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị máy móc trước khi làm việc được thể hiện trong hồ sơ an toàn lao động.
– Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện phòng chống cháy nổ và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.
– Kiểm tra công tác thi an toàn lao động, vệ sinh lao động tại cơ quan Tổng công ty và công trình thi công.
– Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động.
Điều 15: Quy định về an toàn lao động
Người lao động trước khi được bố trí vào làm việc tại Tổng công ty đều phải được phổ biến các nội quy, quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế đó.
15.1. Người lao động phải tuân thủ đầy đủ các quy tắc an toàn lao động chung và đặc thù riêng cho từng công việc và đảm bảo an toàn cho người và tài sản nơi làm việc.
– Thực hiện đầy đủ việc tập huấn an toàn lao động trước khi làm việc.
– Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động tại nơi làm việc, chấp hành sự chỉ đạo của người điều hành trực tiếp và/hoặc thành viên Hội đồng bảo hộ lao động (nếu có).
– Không mang chất cháy nổ vào cơ quan, nơi làm việc.
15.2. Người lao động khi phát hiện dấu hiệu mất an toàn lao động hoặc nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì phải báo cáo thực hiện ngay mọi biện pháp ngăn ngừa, khắc phục sự cố.
15.3. Người lao động có trách nhiệm tham gia học tập, diễn tập về nội dung an toàn lao động khi Tổng công ty tổ chức. Người lao động có quyền từ chối làm việc tại nơi mà họ cho rằng không đảm bảo về an toàn lao động.
15.4. Phòng cháy chữa cháy;
– Người lao động phải thực hiện tốt các quy định về phòng cháy chữa cháy;
– Khi phát hiện có cháy nổ người lao động phải báo ngay cho người điều hành trực tiếp, đồng thời thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người và tài sản.
Điều 16: Quy định về vệ sinh lao động
Người lao động phải có ý thức giữ gìn vệ sinh tại nơi làm việc cũng như vệ sinh chung của Tổng công ty, có nhiệm vụ tham gia làm vệ sinh tại nơi mình làm việc để đảm bảo tính sử dụng lâu dài của thiết bị và sự ngăn nắp gọn gàng ngăn nắp, mỹ quan chung của Tổng công ty.
16.1. Người lao động làm việc ở bộ phận nào, phải giữ gìn vệ sinh sạch sẽ ở bộ phận đó và hỗ trợ nhân viên tạp vụ vệ sinh trong Tổng công ty.
16.2 Không ăn quà trong giờ làm việc, không vứt rác bừa bãi, làm bẩn, viết vẽ lên tường.
16.3 Không dán giấy, đóng đinh lên tường nếu chưa có sự thống nhất về quy hoạch của Thủ trưởng đơn vị và Chánh Văn phòng.
16.4. Không hút thuốc, ăn kẹo cao su hoặc khạc nhổ trong Tổng công ty. Chỉ được phép hút thuốc tại nơi quy định là khu vực được phép hút thuốc lá.
16.5 Cuối mỗi buổi làm việc trước khi ra về phải sắp xếp tài liệu ngăn nắp vào nơi quy định (các tài liệu quan trọng phải cất vào tủ có khóa), tránh để thất lạc, mất tài liệu.
16.6. Bàn ghế làm việc phải được sắp xếp theo quy định, không được tự ý dịch chuyển bàn ghế khi chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
Điều 17: Quy định về sử dụng trang thiết bị văn phòng
Người lao động tuân thủ quy định về mua sắm và quản lý tài sản của Tổng công ty, không được tự tiện dùng trang thiết bị không được giao quản lý và sử dụng. Phải giữ gìn, bảo quản các trang thiết bị văn phòng ở bộ phận mình làm việc, mất mát hư hỏng, thiếu trách nhiệm phải bồi thường theo quy định về mua sắm và quản lý tài sản của Tổng công ty.
17.1. Quy định sử dụng điện thoại
– Trao đổi công việc qua điện thoại cần nói ngắn gọn tránh làm tắc nghẽn đường truyền của tổng đài và tốn phí điện thoại của Tổng công ty. Điện thoại trang bị phục vụ mục đích cho công việc của Tổng công ty, không dùng điện thoại cho mục đích cá nhân.
17.2. Quy định về sử dụng máy tính
– Không được tự cài đặt các chương trình, phần mềm.
– Không dùng các chương trình không cho cài đặt.
– Không dùng phần mềm của người khác nếu chưa được phép.
– Không dùng máy tính phục vụ công việc cá nhân.
– Không được tự ý sửa chữa khi máy tính có vấn đề, hư hỏng mà phải báo ngay thủ trưởng đơn vị để báo bộ phận PR sửa chữa và báo cho Văn phòng theo dõi.
17.3. Quy định về sử dụng Internet và Email được thực hiện theo Quy định về quản lý và sử dụng hộp thư điện tử của Tổng công ty và các quy định khác (nếu có).
Điều 18: Đối với người lao động làm việc tại Công trình, đơn vị sản xuất phụ thuộc
18.1 Người lao động làm việc ở các công trình, đơn vị sản xuất phụ thuộc phải tuân thủ đầy đủ quy định tại Điều 11 và phải chấp hành các quy định riêng áp dụng tại công trình, đơn vị sản xuất.
– Người lao động phải tuân thủ việc sử dụng các trang thiết bị bảo hộ lao động đã được cấp phát như: giầy, mũ bảo hộ, quần áo, dây bảo hiểm…nếu không sử dụng các trang thiết bị trên thì người quản lý trực tiếp không bố trí làm việc. Những người làm việc trên cao phải được kiểm tra sức khỏe nếu đủ sức khỏe mới được làm việc.
– Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của Tổng công ty và sự chỉ đạo của người điều hành trực tiếp tại công trình, đơn vị sản xuất của Tổng công ty.
18.2. Người lao động được giao vận hành các máy móc thiết bị đều phải qua đào tạo, hướng dẫn, sau khi kiểm tra đạt yêu cầu thì người điều hành trực tiếp mới được giao nhiệm vụ. Người lao động phải thực hiện nghiêm chỉnh nội quy vận hành máy móc thiết bị.
Điều 19: An toàn lao động
– Người lao động phải báo cáo ngay lập tức, kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động hoặc hư hỏng máy móc thiết bị và phải tích cực tham gia cấp cứu khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi xảy ra sự cố.
– Người lao động được quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của mình và phải báo ngay với người điều hành trực tiếp hoặc người khác có thẩm quyền. Từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những quy cơ đó chưa được khắc phục.
CHƯƠNG VI
BẢO VỆ TÀI SẢN, BÍ MẬT THÔNG TIN
CỦA TỔNG CÔNG TY
Điều 20: Bảo vệ tài sản của công ty
20.1. Người lao động phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung. Nghiêm cấm mọi hành vi làm hư hỏng thiết bị, máy móc, vật tư, dụng cụ sản xuất, các trang thiết bị văn phòng. Ngươi lao động được giao quản lý các vật tư, trang thiết bị, dụng cụ sản xuất, tài sản nào thì phải có trách nhiệm trực tiếp với tài sản đó, nếu để mất hư hỏng hoặc để người khác làm hư hỏng thì người trực tiếp quản lý phải chịu hoàn toàn trách nhiệm bồi thường theo quy định về mua sắm và quản lý tài sản, trang thiết bị.
20.2. Quy định về an toàn thiết bị, phòng chống cháy nổ.
– Người lao động trước khi ra về khỏi nơi làm việc phải tắt nguồn các thiết bị dùng điện, tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc quy định phòng chống cháy nổ.
– Bộ phận bảo vệ cơ quan có trách nhiệm kiểm tra các đơn vị và thông báo cho Văn phòng về việc không tắt nguồn thiết bị điện trang thiết bị và nguy cơ xảy ra mất an toàn về phòng chống cháy nổ.
20.3. Người lao động không đựơc phép sở hữu riêng các thiết bị, tài sản của Tổng công ty phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, nếu để xảy ra mất hoặc hư hỏng thì phải chịu trách nhiệm sửa chữa, thay thế hoặc đền bù tương xứng với thiệt hại thực tế, ngoài ra tuỳ thuộc mức lỗi của cá nhân mà người đó còn phải chịu các hình thức xử lý kỷ luật được quy định tại Ðiều 25 Nội quy này;
20.4. Người lao động không được mang tài sản của Tổng công ty ra khỏi Tổng công ty mà không được phép được coi là không hợp pháp và sẽ phải xử lý.
20.5. Người lao động khi có nhiệm vụ mang tài sản, hàng hoá của Tổng công ty ra khỏi Tổng công ty, thì ngoài nghĩa vụ phải đem theo đầy đủ chứng từ theo quy định cho số tài sản và hàng hoá đó, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài sản, hàng hoá và chứng từ tài chính trên đường vận chuyển theo như quy định;
20.5. Bất kỳ người lao động nào khi phát hiện các hư hỏng thiết bị hoặc mất mát tài sản, phải giữ nguyên hiện trường, báo ngay với người điều hành trực tiếp, người điều hành trực tiếp có trách nhiệm báo lại với Tổng Giám Ðốc.
Điều 21: Bí mật thông tin
Người lao động được giao quản lý hồ sơ tài liệu, chứng từ tài chính… phải có trách nhiệm bảo vệ, bảo quản chu đáo, nếu để mất mát hoặc lộ thông tin ra ngoài thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm và bị xử lý kỉ luật theo Điều 25 của bản Nội quy này hoặc theo quy định của pháp luật.
21.1. Khái niệm
Thông tin được đối tượng bảo mật của Tổng công ty (sau đây được gọi là thông tin Bảo mật) được hiểu là một, nhiều hoặc tất cả các đối tượng sau đây: Tất cả các bí mật thương mại, bất cứ thông tin kỹ thuật, kinh tế, tài chính, marketing hay các thông tin khác như số liệu tài chính, thống kê kế toán, thông tin về khách hàng mà các nhà cạnh tranh và các công ty khác muốn có, các hoạt động kinh doanh bí mật, phát hiện khoa học, nghiên cứu phát triển hay phân tích khoa học; hợp đồng và giấy phép mua bán, kế toán, hệ thống kinh doanh và chương trình vi tính. Bất cứ thông tin nào nêu trên liên quan đến hoạt động của công ty, đến việc kiện tụng mà liên quan ảnh hưởng đến Tổng công ty.
Các thông tin mật như vậy tồn tại dưới bất cứ hình thức nào, kể cả giấy tờ, bản in, thẻ, micro phim, hoặc băng từ, đĩa mềm, thông tin trong các file máy tính, qua lời nói và những vật dụng mang tin khác.
21.2 Nghĩa vụ bảo mật thông tin
– Trừ trường hợp theo quy định tại Mục 23.4 dưới đây, người lao động không được thảo luận dưới bất kỳ thông tin hoặc tài liệu nào có chứa thông tin hoặc tài liệu nào có chứa thông tin mật với bất cứ người nào. Qui định vẫn áp dụng ngay cả đối với người lao động sau khi thôi việc ở Công ty vì bất cứ lý do gì, trừ các trường hợp sau:
- Công ty đã chấm dứt hoạt động;
- Các thông tin mật đã được Công ty phổ biến rộng rãi ra công chúng.
- Thời hạn bảo mật đối với Thông tin mật đã hết.
– Trừ trường hợp theo quy định tại Mục 23.4 dưới đây, người lao động không được mua, bán, sử dụng, chuyển giao hoặc theo một cách thức nào tiết lộ thông tin mật mà mình biết được trong quá trình làm việc tại Tổng công ty cho bất kỳ bên thứ ba nào, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty để làm lợi cho bên thứ 3 hoặc đối thủ cạnh tranh hoặc gây thiệt hại cho Tổng công ty.
Người lao động không được lưu giữ, tập hợp các thông tin mật ngoài phạm vi công việc và trách nhiệm được Tổng công ty giao cho mình.
21.3. Bàn giao tài liệu, thông tin mật của Tổng công ty
Trước khi thôi làm việc cho Tổng công ty, ngoài việc thanh quyết toán các nghĩa vụ tài chính với Tổng công ty, người lao động phải bàn giao lại toàn bộ các hồ sơ giấy tờ có chứa các thông tin mật mà nhân viên đó đã được giao hoặc thuộc mình quản lý cả các file trong máy tính. Nghiêm cấm việc khoá hoặc xoá mã các file máy tính có chứa Thông tin mật trước khi thôi làm việc cho Tổng công ty nếu không được phép của Ban điều hành hoặc người được uỷ quyền.
21.4. Những trường hợp được phép tiết lộ thông tin mật
Người lao động chỉ được tiết lộ Thông tin mật trong các trường hợp sau:
– Việc tiết lộ là nghĩa vụ bắt buộc theo quy định của pháp luật;
– Cấp trên trực tiếp được tiết lộ Thông tin mật cho người lao động thuộc quyền quản lý của mình liên quan trực tiếp đến công việc được giao cho người lao động đó;
– Thông tin mật được người lao động tiết lộ cho Nhân viên khác của Tổng công ty hoặc cho một người khác ngoài Tổng công ty theo yêu cầu hoặc sự phân công của Tổng Giám đốc.
21.5 Trách nhiệm bảo mật thông tin
– Trách nhiệm của Ban điều hành
Ban điều hành hoặc các thành viên trong Ban điều hành là người có quyền quyết định thông tin nào là thông tin mật, là cấp quyết định về loại, về thời hạn lưu trữ hoặc huỷ hồ sơ lưu có chứa Thông tin bảo mật.
– Trách nhiệm của các Giám đốc, Trưởng, phó phòng:
Phó Tổng giám đốc phụ trách nội chính và lãnh đạo các phòng, ban, các bộ phận, chi nhánh có trách nhiệm tuân thủ và giám sát, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện bảo mật thông tin của Nhân viên, do mình phụ trách. Hàng quý phải lập báo cáo lên cấp trên trực tiếp về bất kỳ vi phạm hay sự cố nào xảy ra liên quan đến việc quản Thông tin mật trong phạm vi bộ phận mình quản lý.
– Trách nhiệm của phòng Hành chính
- Nhân viên tiếp nhận thư từ, điện tín và các tài liệu đến và đi phải tuân thủ quy định sau:
(a) Mọi tài liệu mật bất cứ từ nguồn nào gửi đến phải qua nhân viên văn thư vào sổ: “tài liệu mật gửi đến” riêng để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Tài liệu mật đến mà ghi rõ “Chỉ người có tên mới được bóc phong bì”, thì sau khi vào sổ, văn thư chuyển ngay đến người có tên để nhận. Nếu người có tên ghi trên phong bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết và báo cáo cho người phụ trách để giải quyết. Nhân viên văn thư tuyệt đối không được bóc thư gửi cho lãnh đạo công ty hoặc cho người khác trừ trường hợp được uỷ quyền.
(b) Trường hợp tài liệu mật có độ khẩn trương nhưng đến ngoài giờ hành chính thì người thường trực bảo vệ cơ quan nhận, chuyển ngay cho người có trách nhiệm giải quyết và báo lại cho nhân viên văn thư vào sổ.
(c) Mọi trường hợp tài liệu mật gửi đi phải đăng ký vào sổ để lấy số, phải ghi đầy đủ vào cột mục. Riêng cột trích yếu nội dung bỏ trống không ghi, cho tài liệu vào phong bì thư, dán kín và gửi đi. Nếu là thư tay thì phải gửi đến tận nơi người nhận. Nếu gửi thư bảo đảm thì phải có giấy xác nhận của cơ quan bưu điện về việc chuyển.
- Nhân viên được giao nhiệm vụ soạn thảo, in ấn sao chụp tài liệu mật phải tuân thủ quy trình xử lý thông tin tài liệu
- Nhân viên tổng đài khi nhận được thông tin mật từ bên ngoài theo lệnh của Ban điều hành hoăc người uỷ quyền và chỉ được chuyển ra các thông tin cho phép.
- Trách nhiệm của nhân viên phòng kế toán
(a) Có trách nhiệm bảo quản chứng từ sổ sách theo đúng quy trình và để đúng nơi quy định. Ðối với những tài liệu cần lưu trữ thì lập danh mục tài liệu theo từng file theo thời gian hợp đồng, vấn đề để tiện theo dõi, quản lý.
(b) Bảo mật số liệu khi sử dụng mạng vi tính của Công ty.
- Giấy tờ không dùng đến phải tiêu hủy trước khi đem ra ngoài khu vực Tổng công ty.
Và thực hiện các quy định khác về Văn thư lưu trữ của Tổng công ty và các quy định khác của pháp luật
Điều 22: Thực hành tiết kiệm chống lãng phí
Người lao động phải có trách nhiệm sử dụng tiết kiệm các dịch vụ, vật tư, vật liệu. Đối với các đơn vị nhận khoán thì phải có trách nhiệm giữ gìn và sử dụng theo đúng hạn mức vật tư, dịch vụ theo quy định, nếu thực hiện không đúng do ý chủ quan mà vượt quá hạn mức thì phải bồi thường.
CHƯƠNG VII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆM
VẬT CHẤT
Điều 23: Hội đồng xét thưởng và kỷ luật của Tổng công ty
23.1 Thành phần Hội đồng xét thưởng và kỷ luật.
Hội đồng xét thưởng và kỷ luật có đại diện cho Tổng công ty do Chủ tịch Hội đồng Quản trị xét thưởng và kỷ luật, bổ nhiệm, bãi nhiệm căn cứ nghị quyết Hội đồng xét thưởng và kỷ luật.
23.2 Hoạt động của Hội đồng xét thưởng và kỷ luật
– Nhiệm vụ của Hội đồng xét thưởng và kỷ luật là theo dõi, phát hiện và tập hợp kiến nghị và khen thưởng và kỷ luật từ các Phòng (Ban), Bộ phận của Công ty.
– Làm báo cáo kiến nghị đề nghị Tổng Giám đốc theo đúng quy định của pháp luật và Nội quy của Tổng công ty.
– Tổ chức, giám sát việc thực hiện các quyết định khen thưởng, kỷ luật.
Điều 24: Khen thưởng
24.1. Hàng tuần, hàng tháng và hàng năm, căn cứ vào các tiêu chí bình chọn Hội đồng xét thưởng và kỷ luật sẽ chọn công khai và ra quyết định khen thưởng cho tập thể hoặc nhóm người lao động có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình và trong việc thực hiện Nội quy lao động.
24.2. Các hình thức khen thưởng:
– Khen thưởng bằng danh hiệu cho cá nhân, tập thể như:
- Biểu dương thành tích toàn Tổng công ty.
- Phong tặng các danh hiệu.
– Khen thưởng bằng vật chất, cụ thể:
- Thưởng tiền hoặc hiện vật cho cá nhân có thành tích xuất sắc.
- Thưởng tiền hoặc hiện vật cho tập thể có thành tích xuất sắc.
Điều 25: Kỷ luật
25.1. Những hành vi vi phạm:
25.1.1. Những vi phạm chung:
- Đi muộn về sớm, tự ý nghỉ việc không được sự đồng ý của người lãnh đạo trực tiếp mà không có lý do chính đáng. Nghỉ ốm 03 ngày mà không có giấy khám sức khỏe có chữ ký của bác sĩ.
Vắng mặt, tự tiện đi đổi ca trong khi làm việc mà không báo cho phụ trách bộ phận.
- Làm việc riêng trong giờ hoặc tự ý làm việc khác ngoài nhiệm vụ được giao.
- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao về khối lượng cũng như chất lượng chuyên môn.
- Không làm đủ số giờ quy định trong ngày.
- Không thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo quản thiết bị; Sử dụng lãng phí tài sản của công ty.
- Sử dụng tài sản của Tổng công ty vào mục đích riêng không phục vụ cho công việc của Công ty.
- Gây mất trật tự, cãi lộn, trong giờ làm việc.
- Uống rượu, bia ngay trước giờ làm việc hoặc trong giờ làm việc.
- Thái độ thiếu lịch sự, văn minh với khách hàng, đồng nghiệp.
- Không chấp hành lệnh của cấp trên.
- Xúi giục, kích động người làm trái Nội quy của Tổng công ty.
- Cán bộ lạm dụng chức quyền, phận biệt đối xử, không tạo điều kiện cho nhân viên hoàn thành nhiệm vụ, hoặc thực thi nghĩa vụ quyền lợi của mình.
- Trang phục , tác phong không đúng quy định của Tổng công ty,
25.1.2. Những vi phạm đặc biệt:
- Có hành vi xấu đối với khách hàng hoặc nhân viên khác, tự ý hành động gây thiệt hại cho khách hàng hoặc người khác.
- Ðòi hỏi hoặc nhận tiền hoa hồng thù lao.
25.2. Các hình thức kỷ luật:
Khiển trách
25.2.1. Khiển trách bằng lời nói: áp dụng cho vi phạm lần đầu đối với 1 trong các hành vi quy định tại điều 25.1.1
25.2.2. Khiển trách bằng văn bản: áp dụng cho:
- Những vi phạm lần đầu đối với 2 hành vi quy định tại điều 25.1.1.
- Vi phạm lần đầu đối với 1 trong những hành vi quy đinh tại điều 256.1.2 trở lên
25.2.3. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức đối với trường hợp sau:
- Đã bị khiển trách bằng văn bản 02 lần với cùng một vi phạm
- Bị khiển trách bằng văn bản với 2 vi phạm trở lên quy định tại Ðiều 25.1.2
25.2.4. Sa thải:
Những hành vi áp dụng hình thức kỷ luật sa thải bao gồm:
hành vi trộm cắp
Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của Công ty.
- Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc có hành vi đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng vềtài sản, lợi ích của Tổng công ty.
- Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành
25.2.5. Ngoài ra người vi phạm phải bồi hoàn toàn bộ số thiệt hại do hành vi của họ gây ra theo quy định tại Ðiều 26
Điều 26: Trách nhiệm vật chất
26.1. Người lao động có hành vi gây thiệt hại cho Tổng công ty phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường.
26.2. Hội đồng khen thưởng và kỷ luật có nhiệm vụ xem xét, quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại căn cứ vào lỗi, tính chất hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản thực tế và có xét đến thực trạng hoàn cảnh gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động đó.
26.3. Người lao động phải nghiêm túc chấp hành quyết định bồi thường thiệt hại của Hội đồng, nếu họ xét thấy quyết định này là chưa thoả đáng thì có quyền khiếu nại về quyết định đó đến Công ty, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
26.4. Nguyên tắc về phương thức bồi thường thiệt hại là bồi thường 100% thiệt hại thực tế xảy ra và theo 2 phương thức sau:
- Trường hợp gây thiệt hại dưới 5 triệu đồng phải bồi thường toàn bộ thiệt hại bằng cách thanh toán một lần hoặc bằng cách khấu trừ dần vào thu nhập hàng tháng nhưng tối đa không dưới 10% và không vượt quá 30% tổng thu nhập hàng tháng.
- Trường hợp gây thiệt hại từ 5 triệu đồng trở lên thì người có trách nhiệm bồi thường phải thanh toán lần thứ nhất bằng 50% giá trị bồi thường, các lần tiếp theo tuỳ vào thu nhập hàng tháng nhưng không vượt quá 30% tổng thu nhập.
Trong trường hợp do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương.
Trong trường hợp Người lao đông có hợp đồng trách nhiệm với Công ty mà gây thiệt hại cho Công ty thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Điều 27: Xử lý vi phạm kỷ luật được tiến hành theo trình tự sau:
– Khi có hành vi vi phạm xảy ra, người lao động phải có bản tường trình sự việc của mình gửi đơn vị quản lý trực tiếp, trên cơ sở đó đơn vị quản lý trực tiếp phải tiến hành họp để xem xét mức độ vi phạm và gửi biên bản họp cùng tài liệu liên quan cho Phòng nhân sự. Phòng Nhân sự phối hơp với Đại diện tổ chức Công đoàn có văn bản đề xuất với Tổng Giám đốc xem xét giải quyết.
– Khi tiến hành việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
– Người lao động phải có mặt trong cuộc họp xử lý kỷ luật lao động; người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc nhờ người khác bào chữa.
– Khi xem xét xử lý kỷ luật lao động, phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trong Tổng công ty.
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản. Biên bản được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
– Đối với hình thức kỷ luật sa thải thì Tổng giám đốc quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật lao động. Thành phần Hội đồng kỷ luật lao động gồm: là chủ tịch, các ủy viên là đại diện tổ chức Công đoàn, Trưởng Phòng Nhân sự, thủ trưởng đơn vị trực tiếp. Hội đồng xem xét và đề xuất hình thức kỷ luật, trên cơ sở đó Tổng Giám đốc ra quyết định kỷ luật.
– Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.
Tổng giám đốc là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được Tổng giám đốc ủy quyền ký hợp đồng lao động có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách với người lao động.
Điều 28: Giảm thời hạn, xóa kỷ luật
28.1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì không bị coi là tái phạm.
28.2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30:
30.1. Bản Nội quy này được công bố công khai trong toàn Tổng công ty để thực hiện và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày Tổng công ty đăng ký với Sở Thương binh xã hội Hà nội.
30.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề mới nảy sinh người lao động, người điều hành trực tiếp, các đơn vị phản ánh kịp thời đến Phòng Nhân sự để tổng hợp và báo cáo Tổng Giám đốc xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hơp./.
TỔNG GIÁM ĐỐC |