19006172

Công ty hết việc thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng được không?

Nội dung câu hỏi:

Công ty tôi đang gặp khó khăn vì không có đơn hàng. Trường hợp công ty hết việc thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng với người lao động có được không? Nếu người lao động không đồng ý tạm hoãn hợp đồng lao động thì công ty phải chi trả như thế nào trong thời gian hết việc?



Công ty hết việc thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng được không

Tư vấn hợp đồng lao động:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về: Công ty hết việc thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng được không, chúng tôi xin được trả lời cho bạn như sau:

Quy định về Tạm hoãn hợp đồng lao động

Căn cứ tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn hợp đồng lao động như sau:

“Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

2. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.”

Theo quy định nêu trên, có 8 trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trong đó, trường hợp được nhiều người quan tâm nhất là tạm hoãn hợp đồng lao động do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận. Quy định này tạo sự chủ động cho người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình giải quyết nhiều vấn đề phát sinh khi làm việc thực tế.

Công ty hết việc thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng được không?

Do pháp luật quy định cho phép 2 bên trong quan hệ lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động nên trong bất kì trường hợp nào một trong hai bên cũng có thể đề nghị bên còn lại tạm hoãn hợp đồng lao động. Chính vì thế, khi công ty hết việc, công ty cũng có quyền đề nghị tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động. Tuy nhiên, việc đề nghị đó có được người lao động đồng ý hay không phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người lao động. Trong trường hợp người lao động không đồng ý thì hợp đồng lao động đã kí kết giữa các bên vẫn tiếp tục có hiệu lực và tiếp tục được thực hiện.

Khi tạm hoãn hợp đồng thì người lao động có được hưởng lương không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

“2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”

Như vậy, khi thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động thì người lao động không được trả lương, trừ trường hợp có thỏa thuận và pháp luật có quy định.

Đây là một vấn đề không mới nhưng rất nhiều người lao động chưa thực sự nắm rõ. Nhiều người lao động mặc định là tạm hoãn hợp đồng lao động sẽ không được công ty trả lương nhưng việc có trả lương hay không, trả lương bao nhiêu  là vấn đề mà người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động khi nhận được đề nghị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ phía người sử dụng lao động.

Trách nhiệm của công ty khi người lao động không đồng ý tạm hoãn hợp đồng lao động do hết việc

Vấn đề hết việc hay hết đơn hàng trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty không phải là vấn đề do lỗi của người lao động gây ra nên khi người lao động không đồng ý việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do công ty hết việc thì công ty vẫn phải có trách nhiệm trả lương ngừng việc theo quy định tại điều 99 Bộ luật lao động 2019 như sau:

“Điều 99. Tiền lương ngừng việc

Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.   “

Như vậy, vì lí do kinh tế dẫn tới trường hợp công ty hết việc khiến người lao động phải ngừng việc thì hai bên có thể thỏa thuận trả lương trong thời gian ngừng việc đó. Nếu ngừng việc từ 14 ngày trở xuống thì tiền lương mà công ty phải trả cho người lao động ít nhất bằng mức lương tối thiểu. Nếu ngừng việc từ 14 ngày trở lên thì mức lương ngừng việc trong 14 ngày đầu vẫn ít nhất bằng mức lương tối thiểu và tiền lương trong thời gian ngừng việc còn lại do hai bên thỏa thuận.

Kết luận: Khi công ty của bạn hết việc, công ty có thể thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động. Trong trường hợp người lao động không đồng ý tạm hoãn hợp đồng lao động thì công ty phải trả lương ngừng việc.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam