Mức tiền lương đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng chế độ ốm đau năm 2023
Xin chào tổ tư vấn, cho tôi hỏi về mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức bình quân tiền lương 6 tháng trước khi nghỉ hưởng ốm đau hay tính theo mức như thế nào? Có được 100% như nghỉ thai sản không? Trường hợp anh trai tôi bị bệnh phải nghỉ việc điều trị thì cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH không? Sau khi điều trị xong có được nộp hồ sơ hưởng luôn không? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Có được hưởng chế độ ốm đau khi đóng BHXH chưa đủ 1 năm?
- Có quy định giới hạn số ngày nghỉ ốm đau tối đa theo tháng không?
Dịch vụ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức tiền lương đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng chế độ ốm đau năm 2023
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Theo đó, mức hưởng chế độ ốm đau theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc và mức hưởng chế độ ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Do đó, thông tin mà bạn biết tiền lương đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức bình quân tiền lương 6 tháng trước khi nghỉ hưởng ốm đau là không đúng và sẽ không được hưởng 100% mức tiền lương.
Thứ hai, nghỉ việc điều trị cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH thì:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú”.
Như vậy, trường hợp anh trai bạn nghỉ việc để điều trị bệnh thì cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Công ty anh trai bạn phải lập hồ sơ theo mẫu 01B-HSB
+ Giấy ra viện khi điều trị nội trú kèm theo giấy chuyển tuyến (nếu có);
+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính)
Thứ ba, có thể nộp hồ sơ ốm đau sau khi điều trị?
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định trên thì anh trai bạn có thể nộp hồ sơ trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Do đó, nếu sau khi điều trị xong và quay lại làm việc thì anh trai bạn có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho công ty.
Mọi ý kiến vướng mắc xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Cách tính số tiền được hưởng khi thuộc trường hợp ốm đau