Có quy định giới hạn số ngày nghỉ ốm đau tối đa theo tháng không?
Xin chào tổng đài tư vấn, cho em hỏi về thắc mắc như sau: Chế độ ốm đau của BHXH có giới hạn số ngày nghỉ trong tháng không? Ví dụ 1 tháng chỉ được nghỉ 15 ngày ốm đau? Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào? Có quy định về thời hạn nào sẽ phải nộp hồ sơ không? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Có giới hạn số lần hưởng chế độ ốm đau trong một tháng năm 2020?
- Cách tính số tiền được hưởng khi thuộc trường hợp ốm đau
Hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có quy định giới hạn số ngày nghỉ ốm đau tối đa theo tháng không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Như vậy, theo quy định trên thì pháp luật về bảo hiểm xã hội không có quy định về giới hạn số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa trong 1 tháng mà chỉ giới hạn số ngày nghỉ hưởng ốm đau tối đa theo số năm mà NLĐ đã đóng BHXH.
Thứ hai, cách tính mức hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Theo đó, mức hưởng chế độ ốm đau theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc và mức hưởng chế độ ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Thứ ba, thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định trên thì bạn sẽ phải nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho công ty trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Mọi ý kiến vướng mắc xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Năm 2020 chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho NLĐ bị phạt thế nào?
- Có thể mua BHYT chỉ một người trong hộ gia đình hay không?
- Thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì giải quyết thế nào?
- Mức đóng và quyền lợi BHYT của cán bộ không chuyên trách ở xã
- Tham gia đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương từ năm 2021
- Cấp lại thẻ BHYT do bị mờ thông tin năm 2023 như thế nào?