Nội dung câu hỏi:
Chào tổng đài! Tôi được biết là nhà nước nghị định về mức trợ cấp xã hội cho những người thuộc diện bảo trợ xã hội nhưng không rõ mức hỗ trợ mới cho người khuyết tật là bao nhiêu. Mong anh, chị giải đáp thắc mắc này giúp cho tôi. Xin cảm ơn anh, chị rất nhiều!
- Quy định quyền lợi bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật?
- Thủ tục hưởng mai táng phí cho người khuyết tật năm 2023
- Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật
Hỗ trợ tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thế nào là người khuyết tật?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật người khuyết tật năm 2010 có định nghĩa về người khuyết tật như sau: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Tại Điều 3 Luật người khuyết tật và Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP thì người khuyết tật có các dạng tật và mức độ khuyết tật như sau:
Dạng tật:
1. Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
2. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
3. Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
5. Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.
6. Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp nêu trên.
Mức độ khuyết tật:
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
2. Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
2. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại hai trường hợp nêu trên
Đối tượng người khuyết tật được nhận trợ giúp xã hội hàng tháng
Căn cứ Khoản 6, Điều 5 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.”
Theo quy định nêu trên, người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc đối tượng được trợ giúp xã hội hàng tháng.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức chuẩn trợ giups xã hội như sau;
– Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
– Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
– Tùy thuộc điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
+) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
+) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
Mức trợ cấp của đối tượng người khuyết tật nặng
Căn cứ quy định tại điểm e, Khoản 1, Điều 6 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.”
Như vậy, người khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng sẽ có các mức hưởng như sau:
– Mức hưởng của người khuyết tật nặng = 360.000*1.5=540.000 Đồng/tháng.
– Mức hưởng của người khuyết tật nặng là trẻ em hoặc người cao tuổi =360.000*.2.0=720.000/tháng.
Mức trợ cấp của đối tượng người khuyết tật đặc biệt nặng
Căn cứ quy định tại điểm e, Khoản 1, Điều 6 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;”
Như vậy, mức trợ cấp hàng tháng của người khuyết tật đặc biệt nặng được tính như sau:
– mức hưởng của người khuyết tật đặc biệt nặng = 360.000*2.0 =720.000/tháng.
– Mức hưởng của trẻ em hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng =360.000*2.5=900.000/tháng.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ chính sách trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Chế độ điều dưỡng đối với thương binh đồng thời là người bị địch bắt, tù đày
- Điều kiện hưởng chế độ ưu đãi đối với vợ liệt sĩ tái giá
- Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng phí của đối tượng người cao tuổi
- Cấp giấy chứng nhận bị thương đối với thương binh năm 2023
- Thời hạn cấp lại bằng Tổ quốc ghi công bị mất là bao lâu?