Chuyển quyền sử dụng đất của vợ thành quyền sử dụng đất chung của vợ và chồng
Xin cho tôi hỏi điều kiện gì để chuyển quyền sử dụng đất của vợ thành quyền sử dụng đất chung của vợ và chồng? Có cần tiến hành thủ tục gì để chuyển thành đất chung của vợ chồng?
- Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất
- Thời hạn sang tên sổ đỏ là bao nhiêu ngày?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề chuyển quyền sử dụng đất của vợ thành quyền sử dụng đất chung của vợ và chồng; tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện chuyển quyền sử dụng đất của vợ thành quyền sử dụng đất chung của vợ và chồng.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.”
Như vậy, việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận và việc thỏa thuận này nên được lập thành văn bản có chữ ký của hai vợ chồng.
Trong trường hợp của bạn: quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ bạn. Do đó nếu bạn muốn để hai vợ chồng đứng trên chung trên giấy chứng nhận đó thì bạn có thể thỏa thuận với vợ về việc nhập tài sản riêng của vợ bạn vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Thứ hai, về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất của vợ thành quyền sử dụng đất chung của vợ và chồng.
Căn cứ Điểm h khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013:
“Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;“
Như vậy, trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất của vợ thành quyền sử dụng đất chung của vợ và chồng, bạn cần làm thực hiện thủ tục đăng ký biến động
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172
- Về hồ sơ, căn cứ Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hợp nhất quyền sử dụng đất của vợ và chồng;
+ Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn.
- Về cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi tiếp nhận hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp bạn có nhu cầu thì có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Về thời hạn giải quyết:
Theo điểm o khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian đính chính Giấy chứng nhận đã cấp do nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng là không quá 05 ngày .
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Thủ tục sang tên trước bạ khi chuyển nhượng đất đai
Mức đóng thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất ở
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về chuyển quyền sử dụng đất của vợ thành quyền sử dụng đất chung của vợ và chồng; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Bồi thường giá trị nhà ở khi thu hồi đất ở tại tỉnh Bắc Ninh
- Nghĩa vụ tài chính khi được nhận tặng cho quyền sử dụng đất
- Đăng ký thế chấp nhà ở trên đất nhưng không thế chấp quyền sử dụng đất
- Quy định pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
- Thời gian tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã