Con trai có được cầm cố đất đai đứng tên hộ gia đình hay không?
Ông bà ngoại tôi có mảnh đất ở và nhà ở diện tích 300 m2. Năm 2018 cậu tôi có đánh bài bạc nên mang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của hộ gia đình ông bà cầm cố cho chủ nợ với số tiền là 900 triệu. Vậy cho tôi hỏi việc cầm cố đất đai của cậu tôi với chủ nợ có hợp pháp không?
- Quy định pháp luật về tự ý cầm cố quyền sử dụng đất của hộ gia đình
- Thực hiện cầm cố quyền sử dụng đất giữa các cá nhân với nhau
- Có được cầm cố quyền sử dụng đất không
Tư vấn pháp luật đất đai
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Con trai có được cầm cố đất đai đứng tên hộ gia đình hay không; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất có các quyền sau:
+ Quyền chuyển nhượng; chuyển đổi;
+ Quyền cho thuê, cho thuê lại;
+ Quyền thừa kế, tặng cho;
+ Quyền thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, trong những quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành thì người sử dụng đất không có quyền cầm cố quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó theo quy định tại Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015 cụ thể như sau:
“Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”
Như vậy, cầm cố được hiểu là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015 là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản bao gồm có bất động sản và động sản, bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản mà nó chỉ là chứng thư của nhà nước ghi nhận về quyền của người sử dụng đất đối với thửa đất đó. Vì vậy pháp luật không thừa nhận việc cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, pháp luật không ghi nhận giao dịch cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cậu bạn với chủ nợ.
Đồng thời, căn cứ khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
“Điều 14. Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
…
5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.“
Theo quy định trên, việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch quyền sử dụng đất của hộ gia đình sử dụng đất phải được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực; hợp đồng cầm cố phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên và phải được công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp không đáp ứng các điều kiện trên, hợp đồng cầm cố đất đai sẽ bị vô hiệu.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất đứng tên hộ gia đình nhưng cậu bạn lấy giấy chứng nhận đi cầm cố quyền sử dụng đất cho chủ nợ để lấy 900 triệu. Như vậy, việc cầm cố quyền sử dụng đất của cậu bạn là không đúng quy định pháp luật và hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất giữa cậu bạn và chủ nợ bị vô hiệu. Khi giao dịch này vô hiệu thì cậu bạn có trách nhiệm thanh toán tiền nợ cho chủ nợ còn phía chủ nợ phải hoàn trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông bà bạn và việc hoàn trả này không phụ thuộc vào việc trả nợ của cậu bạn.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Có bắt buộc chính chủ phải tiến hành cầm cố giấy chứng nhận?
Theo quy định hiện hành có được cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Mọi vướng mắc về cầm cố đất đai; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.