Thu hồi đất dự án chậm tiến độ do không có đủ nguồn vốn
Thu hồi đất dự án chậm tiến độ do không có đủ nguồn vốn? Doanh nghiệp tôi được Nhà nước cho thuê một mảnh đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở. Do có vấn đề về vốn phát sinh nên doanh nghiệp tôi bị chậm tiến độ hơn 5 năm. Hiện nay, UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất do bị phạm pháp luật về đất đai. Như vậy có đúng không? Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất được pháp luật quy định thế nào?
- Điều kiện cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà cho thuê
- Nợ tiền sử dụng đất có bị nhà nước thu hồi đất không?
- Điều kiện cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Thu hồi đất dự án chậm tiến độ do không có đủ nguồn vốn; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Căn cứ điểm i khoản 1 điều 64 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định:
“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
i) Đất được Nhà nước giao; cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng. Trường hợp không đưa đất vào sử dụng; chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất; tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng; thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trừ trường hợp do bất khả kháng.”
Theo quy định trên, nếu đất được Nhà nước giao; cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trừ trường hợp do bất khả kháng.
Thứ hai, xác định các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 15. Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư; và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.
1. Các trường hợp bất khả kháng; ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất; cho thuê đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai, gồm:
a) Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
d) Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp bạn chậm tiến độ hơn 5 năm và nguyên nhân do việc sử dụng vốn của doanh nghiệp bạn không thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu trên nên Nhà nước sẽ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Hết thời gian sở hữu nhà ở thì xử lý như thế nào?
Bồi thường, bố trí tái định cư khi thu hồi nhà ở xuống cấp hư hỏng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vấn đề: Thu hồi đất dự án chậm tiến độ do không có đủ nguồn vốn; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Công chức, viên chức có được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
- Mua đất nông nghiệp bằng giấy tờ viết tay nhưng có người làm chứng
- Khi hành lang an toàn đã thay đổi thì có được cấp Giấy chứng nhận
- Tặng cho đất nhưng không làm thủ tục sang tên thì quyền sử dụng đất thuộc về ai?
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thừa kế theo di chúc