19006172

Trình tự, thủ tục thu hồi đất hiện hành

Trình tự, thủ tục thu hồi đất hiện hành

Tôi muốn được tư vấn về trình tự, thủ tục thu hồi đất:

Tối 27/3/2017 bên phía xã gửi thông báo cho những hộ gia đình ven sông và yêu cầu di dời trước ngày 29/3/2017 có nghĩa là chỉ cho chúng tôi chuẩn bị và di dời trong 1 ngày nếu không làm theo sẽ cưỡng chế đuổi ra khỏi nhà.

Tôi tìm hiểu pháp luật về quy định thủ tục thu hồi đất thì phía xã không hề có 1 cuộc họp dân nào, cũng không hề có phương án đền bù giải tỏa hay hỗ trợ di dời? Khi hỏi về mục đích thu hồi để làm gì? Họ không giải thích mà chỉ trả lời chung chung là chỉ đạo của trên. Bày tỏ hoàn cảnh gia đình khó khăn không có nơi nào khác để ở thì họ lạnh lùng nói rằng đi thuê nhà hay ra đường thì tùy. Mong các chuyên viên tư vấn giúp đỡ về trường hợp của gia đình tôi. Vậy trình tự – thủ tục thu hồi đất có đúng không?



thủ tục thu hồi đất

Tư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp về trình tự, thủ tục thu hồi đất hiện hành, tổng đài xin tư vấn như sau:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào phương án sử dụng đất hàng năm của địa phương, chuẩn bị các thủ tục thu hồi đất. Trong trường hợp này, trình tự – thủ tục thu hồi đất cần lưu ý những vấn đề sau:

1. Về thẩm quyền thu hồi đất;

Căn cứ Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Theo như quy định trên thì tùy thuộc vào từng loại đất được xác định theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 66 nêu trên mà thẩm quyền quyết định thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện. Do đó, trong trường hợp này, UBND xã Hữu Hòa chỉ gửi cho gia đình bạn “Thông báo về việc tháo dỡ công trình và di chuyển tài sản ra khỏi công trình xây dựng trên đất cơ đê sông Nhuệ tại khu vực Xóm Cầu, xã Hữu Hòa”, đây được xác định là thông báo thu hồi đất mà không phải quyết định thu hồi đất.

2. Về mục đích thu hồi đất;

Căn cứ Luật đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:

 Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61);

– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62);

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64);

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65);

Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được thu hồi đất khi thuộc một trong bốn trường hợp nêu trên. Việc thu hồi đất phải trích rõ căn cứ và thực hiện đúng trình tự thủ tục luật định. Như vậy, việc UBND xã ra thông báo yêu cầu gia đình bạn phải di dời tài sản mà không nói rõ mục đích thu hồi đất là không hợp pháp.

3. Về trình tự, thủ tục thu hồi đất; 

(+) Thông báo thu hồi đất;

Căn cứ Điều 67 Luật đất đai năm 2013 thì trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. 

Theo Điều 69 Luật đất đai năm 2013 thì thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng hộ gia đình thuộc diện thu hồi đất, họp và phổ biến đến người dân trong khu vực và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại UBND xã. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thông báo thu hồi bao gồm những nội dung theo Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 như sau:

– Lý do thu hồi đất;

– Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;

– Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

– Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;

– Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Như vậy, trong trường hợp này, UBND cấp có thẩm quyền không ra quyết định thu hồi đất đồng thời không thông báo cho gia đình bạn trước 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp về việc thu hồi là chưa hợp pháp. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

(+) Xây dựng thực hiện kế hoạch thu hồi, kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất;

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

Như vậy, trong trường hợp này, nếu UBND xã Hữu Hòa ra quyết định thông báo thu hồi đất là không đúng thẩm quyền. Bởi, thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất là UBND cấp có thẩm quyền là cấp huyện hoặc cấp tỉnh theo Điều 66 Luật đất đai năm 2013.

Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.

(+) Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

thủ tục thu hồi đất

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

(+) Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Tổ chức chi trả bồi thường.

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

Kết luận:

Trong trường hợp này, việc thu hồi đất thực hiện sai trình tự, thủ tục thu hồi đất và sai về thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất về: thông báo thu hồi đất; kiểm kê tài sản; lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;… Theo Điều 7 và Điều 17 Luật khiếu nại 2011 thì bạn có thể khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Hữu Hòa để được giải quyết, trong đó nêu rõ những sai phạm trên. Bên cạnh đó, bạn có thể khởi kiện Hành chính đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất và trong đơn khởi kiện nêu rõ người bị kiện là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Trình tự, thủ tục thu hồi đất hiện hành.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo về thủ tục thu hồi đất tại bài viết sau: 

Có được bồi thường nhà ở khi bị thu hồi đất?

Điều kiện và trình tự cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

Trên đây là quy định của pháp luật về trình tự – thủ tục thu hồi đất, trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn, giải đáp thắc mắc.

luatannam