Xử phạt khi không đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
Gia đình tôi có mảnh đất trồng lúa. Hiện nay do tình trạng không đủ nước cung ứng nên gia đình muốn chuyển sang trồng các loại cây hàng năm khác như ngô, khoai. Vậy cho tôi hỏi khi chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm khác thì phải đáp ứng các điều kiện gì? Có phải đăng ký với Ủy ban nhân dân không? Trường hợp không đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng thì bị xử phạt như thế nào?
- Hồ sơ để chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa mới nhất
- Quy định mới về điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên ruộng lúa
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện để chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật trồng trọt năm 2018 quy định như sau:
“Điều 56. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
1. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định như sau:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;
b) Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;
c) Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
d) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Đồng thời, Khoản 1 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2020 quy định như sau:
“Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
1. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trồng trọt và các quy định sau đây:
a) Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.
c) Trường hợp chuyển trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.”
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì trường hợp bạn muốn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa cụ thể là từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm khác thì bạn phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.
– Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
Thứ hai, về vấn đề đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2020 quy định như sau:
“3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; hộ gia đình, cá nhân trong nước sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển sang trồng cây lâu năm gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 04.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, trường hợp bạn muốn chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm thì bạn phải gửi Bản đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo mẫu số 04.CĐ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để được giải quyết.
Thứ ba, xử phạt hành vi không đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 5 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định
1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) nhưng không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc đăng ký việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng với Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;”
Như vậy, theo quy định này thì khi bạn chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm nhưng không đăng ký với Ủy ban nhân cấp xã thì tùy thuộc vào diện tích mà bạn chuyển đổi để áp dụng mức xử phạt hành chính khác nhau. Bạn có thể tham khảo quy định trên để xác định mức xử phạt của mình. Đồng thời, khi xử phạt hành bạn còn buộc phải làm thủ tục đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn trực tuyến đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn
–>Xử phạt khi tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi thủy sản
- Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất đối với đất giao không đúng thẩm quyền
- Đăng ký biến động khi diện tích tăng thêm so với sổ đỏ đã cấp
- Tự ý sửa lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Có phải khôi phục lại tình trạng ban đầu khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
- Có cần sự đồng ý của chồng cũ khi bán đất đứng tên của mình