Tư vấn về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Xin luật sư tư vấn cho tôi về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định Bộ luật Hình sự hiện hành
Bài viết liên quan:
Tư vấn về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm theo quy định Bộ luật Hình sự
Tư vấn về tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán
Tư vấn pháp luật hình sự
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Tư vấn về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Tổng đài xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:
Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cũng là một trong những tội danh mới được bổ sung vào BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
– Về chủ thể của tội phạm: chủ thể thực hiện hành vi phạm tội quy định tại Điều này là cá nhân.
Cá nhân bao gồm 2 loại đối tượng: (1) những khách hàng tham gia bảo hiểm; (2) những ngườiđang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm.
– Về mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm này được thực hiện với lỗi cố ý, bởi hành vi phạm tội được mô tả qua những hành vi như “Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ…, Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội …”.
– Về khách thể của tội phạm: khách thể cần được bảo vệ của tội phạm này có thể chia thành khách thể trực tiếp và khách thể gián tiếp.
Khách thể trực tiếp chính là quyền và lợi ích của người lao động, người tham gia bảo hiểm, người dân.
Khách thể gián tiếp là sự ổn định, an toàn của chính sách phúc lợi, an sinh xã hội, là sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
– Về mặt khách quan của tội phạm: mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện qua 2 loại hành vi, đó là: (1) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội; (2) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Về cấu thành cơ bản của tội phạm: Theo quy định của Điều luật này thì người nào thực hiện một trong 02 loại hành vi nêu trên và đồng thời chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 10.000.000 đồng trở lên; thực hiện một trong 02 loại hành vi nêu trên mà chưa chiếm đoạt được tiền bảo hiểm hoặc chiếm đoạt được số tiền bảo hiểm là dưới 10.000.000 đồng nhưng hành vi của người đó đã gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng trở lên nếu không thuộc một trong các trường hợp (1) lừa đảo chiếm đoạt tài sản; (2) tham ô tài sản; (3) lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
– Chế tài hình sự: Hình phạt mà Điều luật này quy định đối với người phạm tội gồm 03 loại hình phạt: (1) phạt tiền; (2) phạt cải tạo không giam giữ và (3) phạt tù có thời hạn. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Tư vấn pháp luật hình sư trực tuyến 24/7: 1900 6172
Lưu ý:
– Trong hành vi khách quan của tội này có những dấu hiệu gần giống tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Do đó, trong thực tiễn, khi hành vi của một người xâm phạm đến hoạt động đúng đắn trong hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chiếm đoạt tiền bảo hiểm, loại trừ trường hợp phạm vào các tội quy định tại các điều 174, 353, 355 và có đủ căn cứ khác theo quy định của pháp luật để truy cứu TNHS thì xử lý về tội này.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về: Tư vấn về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Tư vấn về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm theo quy định Bộ luật Hình sự
- Tư vấn về tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán
Trong quá trình còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp
- Tư vấn về điểm mới của hình phạt cải tạo không giam giữ
- Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
- Điều kiện áp dụng biện pháp giám sát giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
- Đổ gạch ra đường gây tai nạn cho người khác thì phạm tội gì
- Tư vấn tội cố ý gây thương tích