Chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Tôi xin nghỉ ốm 10 hôm nhưng hết ngày nghỉ ốm tôi nghỉ thêm một ngày không báo cho công ty. Đến hôm sau, tôi đi làm bình thường thì hết giờ công ty báo cho tôi nghĩ hẳn. Như vậy có gọi là chấm dứt hợp đồng trái pháp luật không. Cho tôi hỏi, nếu như công ty cho tôi nghỉ việc không có lý do chính đáng thì tôi có được bồi thường không?
- Có được sa thải người lao động nghỉ việc tham gia đình công đòi tăng lương?
- Công ty tự ý cho nghỉ việc có phải bồi thường không?
- Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
Tư vấn hợp đồng lao động:
Chào bạn,cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn pháp luật. Đối với câu hỏi công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về các trường hợp Công ty được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”
Như vậy, chỉ vì bạn nghỉ ốm 10 ngày và nghỉ thêm 1 ngày nữa không báo mà công ty quyết định cho bạn nghỉ việc là chưa phù hợp với các quy định nêu trên. Việc tự ý nghỉ việc 01 ngày cũng không thuộc trường hợp bị sa thải theo Điều 124 Bộ luật lao động năm 2019. Vậy nên, việc công ty tự ý cho bạn nghỉ việc là trái quy định của pháp luật.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Trong trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì công ty sẽ phải bồi thường cho bạn căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 như sau:
+) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
+) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
+) Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
+) Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
+) Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Ngoài ra, về vấn đề chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Quyền lợi của người lao động bị sa thải trái pháp luật
- Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Nếu có vấn đề gì vướng mắc. Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn trực tiếp
- Mẫu số đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp 1.8 triệu cho người lao động
- Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động vì lý do kết hôn?
- Có phải trả trợ cấp thôi việc cho người đang thử việc không?
- Mức hưởng trợ cấp mất việc làm được tính như thế nào?
- Người lao động có được tạm ứng lương hàng tháng hay không?