Mức phạt NSDLĐ không trả tiền bồi thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Mức phạt NSDLĐ không trả tiền bồi thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Tôi đi làm việc ở công ty theo HĐLĐ không xác định thời hạn và bị công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái quy định. Công ty có hẹn tôi sau 30 ngày sẽ thanh toán khoản tiền bồi thường do công ty cho tôi nghỉ việc mà không báo trước thì có đúng với quy định không? Vì tôi nghe nói chỉ trong 7 ngày thôi. Trường hợp sau 30 ngày mà công ty vẫn không toán tiền bồi thường thì sẽ bị phạt như thế nào? Công ty sẽ phải làm thủ tục chốt sổ BHXH cho tôi đúng không? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
- Cách tính trợ cấp thôi việc cho NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thời hạn thanh toán tiền bồi thường khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
Theo quy định trên thì trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty bạn sẽ phải thanh toán tiền bồi thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái quy định pháp luật cho bạn. Chỉ trong các trường hợp đặc biệt, thì công ty bạn mới có thể kéo dài nhưng cũng không được quá 30 ngày.
Thứ hai, mức phạt NSDLĐ không trả tiền bồi thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; ……………. theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp khi bạn nghỉ việc mà NSDLĐ không trả tiền bồi thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.
Thứ ba, công ty có phải chốt sổ BHXH cho NLĐ khi nghỉ việc?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 thì:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp khi bạn nghỉ việc thì công ty bạn sẽ phải có trách nhiệm làm thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Chấm dứt hợp đồng lao động khi công ty trả lương không đúng thời hạn
- Thủ tục sa thải người lao động tự ý bỏ việc
- Công ty có thể yêu cầu lao động chưa thành niên làm thêm giờ không?
- NLĐ có được tạm ứng tiền lương ngày nghỉ phép năm 2023 không?
- Giảm tiết dạy cho giáo viên phổ thông nuôi con dưới 12 tháng tuổi
- Doanh nghiệp có thể sửa thỏa ước lao động tập thể hay không?