Người lao động không đồng ý tăng ca có bị trừ lương?
Người lao động không đồng ý tăng ca có bị trừ lương? Tôi làm công ty giày da, gần đây công ty bố trí tăng ca cho kịp đơn hàng của đối tác. Tuy nhiên, tôi đang nuôi con nhỏ 2 tuổi rưỡi nên hết giờ làm việc tôi phải về đón con. Tôi được biết nếu như lao động nữ đang nuôi con nhỏ thì không được làm thêm giờ có đúng không? Tháng rồi tôi bị trừ 200.000 đồng tiền lương do không tăng ca nhưng trong hợp đồng hay nội quy của công ty không hề ghi nhận công ty được phép trừ lương của NLĐ khi không tăng ca. Anh chị cho tôi hỏi công ty làm như thế có đúng không ạ? Khi NLĐ làm thêm giờ thì có được nghỉ giữa thời gian kết thúc làm việc và thời gian bắt đầu đăng kí làm thêm giờ không? Công ty em hiện có khoản phụ cấp đóng BHXH là phụ cấp trách nhiệm. Vậy khi tính tiền làm thêm giờ, khoản phụ cấp này có được cộng vào tiền lương để tính hay không?
- Thời gian trực đêm của bác sĩ có coi là thời gian làm thêm giờ không?
- Phụ cấp chức vụ có được tính trong tiền lương làm thêm giờ không?
Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, làm thêm giờ đối với lao động nữ nuôi con nhỏ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ Luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì con bạn năm nay 2 tuổi rưỡi. Theo quy định của pháp luật thì thì đối với trường hợp lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì công ty mới không được sử dụng lao động nữ làm thêm giờ. Trường hợp của bạn, con bạn năm nay đã hơn 2 tuổi, đã trên 12 tháng tuổi nên việc công ty vẫn có thể yêu cầu bạn làm thêm giờ.
Thứ hai, về vấn đề trừ lương khi không tăng ca
Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”
Theo đó, người sử dụng lao động chỉ có thể làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động. Chính vì vậy, nếu bạn không muốn tăng ca thì có thể từ chối.
Hơn nữa trong hợp đồng hay nội quy của công ty bạn không hề ghi nhận công ty được phép trừ lương của NLĐ khi không tăng ca mà công ty tự ý trừ 200.000 đồng tiền lương của bạn do không tăng ca là không đúng quy định.
Thứ ba, về vấn đề nghỉ giữa giờ khi tăng ca
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Nghỉ trong giờ làm việc
2. Ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường được quy định tại Khoản 1 Điều này, người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc”
Theo đó, bạn sẽ được nghỉ thêm giữa giờ khi làm tăng ca ít nhất 30 phút và thời gian này được tính vào thời giờ làm việc.
Thứ tư, tiền lương làm thêm giờ có bao gồm phụ cấp trách nhiệm
Căn cứ Khoản 1 Điều 97 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:
“Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Tiền lương
Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh”.
Theo quy định trên: Tiền lương này bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Do đó, tiền lương làm thêm giờ được tính bao gồm cả khoản phụ cấp trách nhiệm nêu trên.
Trên đây là bài viết về vấn đề người lao động không đồng ý tăng ca có bị trừ lương?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Lương làm thêm giờ được tính theo lương cơ bản hay lương thực nhận?