19006172

Mức phạt đối với lỗi chở hàng vượt quá chiều dài của xe năm 2023

Mức phạt đối với lỗi chở hàng vượt quá chiều dài của xe năm 2023

Tôi điều khiển xe ô tô bị lập biên bản lỗi chở hàng vượt quá chiều dài của xe. Cho tôi hỏi lỗi này bị phạt bao nhiêu tiền? Xe này đứng tên của tôi nhưng tôi có cho xe vào hợp tác xã kinh doanh vận tải



lỗi chở hàng vượt quá chiều dài của xe

Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về xác định chủ phương tiện khi xử phạt giao thông

Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt

6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:

d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”

Như vậy, theo quy định này trong trường hợp của bạn có cho xe vào hợp tác xã kinh doanh vận tải thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện. Do đó, khi bạn điều khiển xe thì bạn chỉ được xác định là người điều khiển.

Thứ hai, quy định mức phạt người điều khiển ô tô với lỗi chở hàng vượt quá chiều dài của xe

Căn cứ Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;

9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Như vậy, theo quy định này bạn chở hàng vượt chiều dài của xe sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Thứ ba, quy định mức phạt chủ phương tiện với lỗi chở hàng vượt quá chiều dài của xe

Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”

Như vậy, theo quy định này  như đã xác định ở trên hợp tác xã là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện. Vì vậy, hợp tác xã sẽ áp dụng mức xử phạt đối với tổ chức từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-> Gửi xe vào hợp tác xã lỗi vi phạm hợp tác xã phải chịu không?

luatannam