19006172

Quy định về căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định

Quy định về căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định

Quy định về căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định? Năm 2005, gia đình tôi mua lại của ông A một thửa đất với diện tích 100m2, đất đã có nhà ở nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc mua bán chỉ là viết tay có xác nhận của UBND cấp xã; kèm theo đó là giấy mua bán viết tay năm 2002 cũng thửa đất này có xác nhận của UBND cấp xã (đã có nhà ở) giữa người chủ cũ và ông A; Vậy cho tôi hỏi: Khi gia đình tôi làm sổ đỏ thửa đất trên thì thời điểm sử dụng đất ổn định lâu dài được tính từ năm nào; Gia đình tôi muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải chuẩn bị các giấy tờ gì?



Để xác định việc sử dụng đất ổn định

Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về quy định về căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định

Căn cứ Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:

“Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất”.

Theo đó, dựa vào những giấy tờ gia đình bạn có để làm căn cứ xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định. Nếu có sự chênh lệch ngày tháng giữa các giấy tờ thì sẽ chọn thời điểm sớm nhất. Nếu gia đình bạn không có những giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất ổn định hoặc giấy tờ không ghi rõ thời điểm xác định thì có thể xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về thời điểm bắt đầu cũng như mục đích sử dụng đất trên cơ sở lấy ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất.

Thứ hai, về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp lần đầu

Trình tự – thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  và Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và Khoản 19 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT BTNMT

1. Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;

– Giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng đất ổn định – lâu dài, không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, sự phù hợp với quy hoạch;

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

– Chứng minh thư của người nộp hồ sơ và sổ hộ khẩu thường trú;

2. Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai một cấp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

3. Thời hạn giải quyết: Theo điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

4. Thời hạn trao GCN: hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết từ thời điểm người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (Khoản 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

5. Cơ quan có trách nhiệm trao GCN: Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì Văn phòng đăng ký đất đai gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp (Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn trực tuyến đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn

–> Cấp sổ đỏ đối với đất tăng thêm không vi phạm pháp luật đất đai

luatannam